🌥️ Nâng Súng Nhìn Bên Phải Chào
2.1 Khái niệm: Chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần được quyền chào bán và bán các cổ phần đó trong quá trình hoạt động để tăng vốn điều lệ. về mặt quy trình, để có thể tăng thêm số lượng cổ phần được quyền chào bán, công ty phải
- Cử động 2: Chân phải tiếp tục bước lên, chân trái bước lên bước thứ hai, chuyển thành đi nghiêm, khi bàn chân trái vừa chạm đất, đồng thời quay mặt sang phải (trái) 45 độ (0) nhìn vào đối tượng mình chào. Trên đây là nội dung tư vấn về động tác đi đều chuyển thành đi nghiêm nhìn bên phải (trái) chào, trong Điều lệnh đội ngũ Công an nhân dân.
Do vậy, việc quy định bên mời thầu phải đăng tải hồ sơ kèm theo thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng như tại Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT ngày 16/12/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cần thiết để tăng tính công khai, minh bạch trong đấu thầu và phù hợp với
Khẩu lệnh động tác chào gồm có: A. Dự lệnh và động lệnh " nhìn bên phải (trái)- chào" hoặc chỉ có động lệnh "chào". B. Chỉ có Dự lệnh " nhìn bên phải chào". C. Chỉ có Động lệnh " nhìn bên phải chào". D. Dự lệnh và động lệnh "chào". Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án. Môn: Giáo dục quốc phòng Lớp 10. Chủ đề: Học kì 1.
Không phải cứ nâng cấp là lên, nó sẽ đi kèm với những rủi ro, hay có thể hình dung như một dạng đập đồ. Nếu như việc quay súng có thể áng chừng số tiền trong khoảng từ 2 đến 4 triệu đồng, thì chưa ai định giá được cần bao nhiêu tiền để nâng cấp m416 băng giá
+ Nếu nhìn bên phải (trái) chào thì khi đưa tay lên vành lưỡi trai, đồng thời quay mặt sang phải (trái) 45 o, mắt nhìn vào người mình chào; + Khi thay đổi hướng chào từ 45 o bên phải (trái), mắt nhìn theo người mình chào, đến chính giữa trước mặt thì dừng lại, vị trí tay trên vành mũ không thay đổi;
Động tác đi nghiêm nhìn bên phải (trái) chào chuyển thành đi đều, thôi chào trong Điều lệnh đội ngũ Công an nhân dân được quy định tại Khoản 4 Điều 22 Thông tư 18/2012/TT-BCA quy định về Điều lệnh đội ngũ Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành, cụ thể như sau: a) Khẩu lệnh: "ĐI ĐỀU, BƯỚC"; hô dự lệnh và động lệnh rơi vào chân trái;
XDUxm. Trắc nghiệm Trong đội ngũ từng người không có súng, khi không đội mũ, động tác chào như thế nào? A. Chào đúng như khi đang đội mũ, nhìn thẳng vào người mình chào B. Chào như khi đội mũ, nhưng đầu ngón tay trỏ ngang đuôi lông mày bên phải C. Không phải thực hiện động tác chào, chỉ nhìn thẳng vào người mình chào D. Chào như khi đội mũ, chỉ khác đầu ngón tay giữa ngang đuôi lông mày bên phải Đáp án đúng D. Chào như khi đội mũ, chỉ khác đầu ngón tay giữa ngang đuôi lông mày bên phải Động tác chào khi đội mũ kê pi – Khẩu lệnh “CHÀO” hoặc “NHÌN BÊN PHẢI TRÁI, CHÀO”; “THÔI”; – Động tác + Tay phải đưa lên theo đường gần nhất, đầu ngón tay giữa chạm vào bên phải vành lưỡi trai, trên đuôi lông mày phải; năm ngón tay khép lại duỗi thẳng, lòng bàn tay úp xuống, hơi chếch về trước; bàn tay và cánh tay dưới thành một đường thẳng, cánh tay trên nâng lên ngang vai; đầu ngay, mắt nhìn thẳng vào người mình chào + Nếu nhìn bên phải tráitrái chào thì khi đưa tay lên vành lưỡi trai, đồng thời quay mặt sang phải tráitrái 45 độ 00, mắt nhìn vào người mình chào; + Khi thay đổi hướng chào từ 45 độ 00 bên phải tráitrái, mắt nhìn theo người mình chào, đến chính giữa trước mặt thì dừng lại, vị trí tay trên vành mũ không thay đổi; + Khi thôi chào, tay phải đưa xuống theo đường gần nhất, về tư thế đứng nghiêm. b Động tác chào khi đội các loại mũ khác – Khẩu lệnh “CHÀO” hoặc “NHÌN BÊN PHẢI TRÁI, CHÀO”; “THÔI”; – Động tác Tay phải đưa lên theo đường gần nhất, đầu ngón tay giữa chạm vào vành mũ bên phải, trên đuôi lông mày phải Cùng THPT Đông Thụy Anh tìm hiểu về động tác này nhé! Động tác chào biểu thị tính tổ chức, tính kỷ luật, tinh thần đoàn kết, nếp sống văn minh và tôn trọng lẫn nhau. Tài liệu ghi chép sớm nhất về động tác chào này được quân đội Anh ban hành vào đầu thế kỷ 17, trong đó quy định binh sĩ Anh phải “thực hiện động tác chào trang trọng bằng cách bỏ mũ”. Đến năm 1745, Trung đoàn Cận vệ Hoàng gia Anh sửa đổi quy định này, yêu cầu binh sĩ “chạm tay vào vành mũ và cúi đầu khi đi ngang qua nhau”. Quy định này nhanh chóng được áp dụng rộng rãi trong các trung đoàn khác của quân đội Anh và có thể đã được phổ biến tới Mỹ trong cuộc chiến giành độc lập và châu Âu thông qua các trận chiến thời kỳ Napoleon. Các chuyên gia tại bảo tàng Metropolitan giải thích rằng động tác này là sự kết hợp giữa hành động nhấc mũ chào nhau của dân thường và cử chỉ giơ tay phải để chứng minh mình không mang vũ khí của các chiến binh, tạo thành nghi thức thể hiện sự tôn trọng và lịch sự của mỗi quân nhân. Một giả thuyết cho rằng lính La Mã khi gặp chỉ huy sẽ đưa nắm tay lên và vỗ vào ngực để chứng tỏ lòng trung thành. Giả thuyết khác thì giải thích rằng nghi thức chào quân đội bắt nguồn từ hành động lật mũ giáp để chào chỉ huy hoặc lãnh chúa của các chiến binh thời Trung Cổ. Hành động này giúp cấp trên nhận ra người lính của mình, đồng thời khiến những chiến binh mặc giáp dễ bị tổn thương nhằm phòng ngừa trường hợp tạo phản. Tuy nhiên, những giả thuyết trên không có độ tin cậy cao, bởi thời kỳ Cộng hòa La Mã kết thúc cách đây hơn năm và không có lý do thuyết phục nào cho thấy quy định đó có thể được truyền lại cho tới ngày nay. Đối với giả thuyết về hành động lật mũ giáp, chuyên gia tại bảo tàng Metropolitan ở Mỹ cho biết phần lớn mũ giáp thời Trung Cổ có tấm che mặt cố định và sau thế kỷ 18 rất hiếm binh sĩ còn mặc giáp trụ như vậy. 2. Động tác chào khi đội mũ a Động tác chào khi đội mũ kê pi – Khẩu lệnh “CHÀO” hoặc “NHÌN BÊN PHẢI TRÁI, CHÀO”; “THÔI”; – Động tác + Tay phải đưa lên theo đường gần nhất, đầu ngón tay giữa chạm vào bên phải vành lưỡi trai, trên đuôi lông mày phải; năm ngón tay khép lại duỗi thẳng, lòng bàn tay úp xuống, hơi chếch về trước; bàn tay và cánh tay dưới thành một đường thẳng, cánh tay trên nâng lên ngang vai; đầu ngay, mắt nhìn thẳng vào người mình chào + Nếu nhìn bên phải trái chào thì khi đưa tay lên vành lưỡi trai, đồng thời quay mặt sang phải trái 45 độ 0, mắt nhìn vào người mình chào + Khi thay đổi hướng chào từ 45 độ 0 bên phải trái, mắt nhìn theo người mình chào, đến chính giữa trước mặt thì dừng lại, vị trí tay trên vành mũ không thay đổi; + Khi thôi chào, tay phải đưa xuống theo đường gần nhất, về tư thế đứng nghiêm. b Động tác chào khi đội các loại mũ khác – Khẩu lệnh “CHÀO” hoặc “NHÌN BÊN PHẢI TRÁI, CHÀO”; “THÔI”; – Động tác Tay phải đưa lên theo đường gần nhất, đầu ngón tay giữa chạm vào vành mũ bên phải, trên đuôi lông mày phải 3. Động tác chào khi không đội mũ a Khẩu lệnh “CHÀO” hoặc “NHÌN BÊN PHẢI TRÁI, CHÀO”’; “THÔI”; b Động tác Tay phải đưa lên theo đường gần nhất, đầu ngón tay giữa đặt sát và ngang đuôi lông mày bên phải; năm ngón tay khép lại duỗi thẳng, lòng bàn tay úp xuống, hơi chếch về trước; bàn tay và cánh tay dưới thành một đường thẳng, cánh tay trên nâng lên ngang vai; đầu ngay, mắt nhìn thẳng vào người mình chào Tác giả Trường THPT Đông Thụy Anh Chuyên mục Giáo Dục
Động tác chào, thôi chào có súng tiểu liên AK ở tư thế kẹp súng trong Điều lệnh đội ngũ Công an nhân dân được quy định ra sao? Xin chào quý Ban biên tập, tôi tên Thái Đoàn sinh sống và làm việc tại Tiền Giang. Tôi rất thích để trở thành một chiến sĩ Công an nhân dân, trong đó một trong những điểm tôi thích là Điều lệnh đội ngũ. Trong quá trình tìm hiểu tôi vẫn chưa nắm bắt được động tác chào, thôi chào có súng tiểu liên AK ở tư thế kẹp súng trong Điều lệnh đội ngũ Công an nhân dân được quy định ra sao? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! 0123** Căn cứ theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 39 Thông tư 18/2012/TT-BCA quy định về Điều lệnh đội ngũ Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành, động tác chào, thôi chào có súng tiểu liên AK ở tư thế kẹp súng được quy định như sau - Động tác chào + Khẩu lệnh “BỒNG SÚNG, CHÀO” hoặc “BỒNG SÚNG NHÌN BÊN PHẢI TRÁI, CHÀO”; + Động tác Làm 2 cử động Cử động 1 Tay phải đưa súng ra, cánh tay thẳng, súng nằm dọc bên phải thân người, cách thân người 15 cen-ti-mét cm, vòng bảo vệ đầu ngắm cao ngang vai, đồng thời tay trái đưa lên nắm ốp lót tay, ngón tay cái dọc theo bên trái thân súng, đầu ngón tay cái cao ngang mặt cắt trên ốp lót tay, bốn ngón con khép lại nắm ốp lót tay dưới; Cử động 2 Tay phải đưa về nắm tay cầm, ngón cái bên trái, bốn ngón con khép lại duỗi thẳng ở bên phải, hộ khẩu tay ở dưới nắp hộp khóa nòng, cánh tay trên khép sát thân người; cánh tay trên tay trái nâng lên, cánh tay dưới vuông góc với thân súng; mắt nhìn thẳng; nếu nhìn bên phải trái chào thì đồng thời quay mặt sang phải trái 45 độ 0 nhìn vào người mình chào hình 29d. - Động tác thôi chào + Khẩu lệnh “THÔI”; + Động tác Làm 2 cử động Cử động 1 Tay phải đưa lên nắm tay cầm, hộ khẩu tay bên trên, hướng ra ngoài bằng mặt cắt tay cầm, mặt hướng thẳng về trước, kết hợp hai tay đưa súng vào sườn bên phải; Cử động 2 Tay trái đưa về tư thế đứng nghiêm kẹp súng. Trên đây là nội dung tư vấn về động tác chào, thôi chào có súng tiểu liên AK ở tư thế kẹp súng trong điều lệnh đội ngũ Công an nhân dân. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vấn đề vui lòng xem thêm tại Thông tư 18/2012/TT-BCA. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng! - Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email nhch - Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo; - Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc; - Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail nhch
Trắc nghiệm Trong đội ngũ từng người không có súng, trường hợp nào không phải đưa tay chào? A. Khi mang găng tay B. Khi đang làm việc C. Khi đang bận nói với người khác D. Khi hai tay đang bận làm nhiệm vụ Trả lời Đáp án đúng D. Khi hai tay đang bận làm nhiệm vụ Tìm hiểu ý nghĩa của 1 số dộng tác cùng THPT Đông Thụy Anh nhé 1. Động tác nghiêm – Ý nghĩa để rèn luyện cho mọi người tác phong nghiêm túc, tư thế hùng mạnh khẩn trương, đức tính bình tĩnh, nhẫn nại, đồng thời rèn luyện ý thức tổ chức, kỉ luật thống nhất và tập trung, sẵn sàng chấp hành mệnh lệnh. – Động tác Khẩu lệnh “nghiêm”. – Nghe dứt động lệnh nghiêm, hai gót chân đặt sát vào nhau, nằm trên một đường ngang thẳng, hai bàn chân mở rộng một góc 45o, hai đầu gối thẳng, sức nặng toàn thân dồn đều vào hai chân, ngực nở, bụng hơi thót lại, hai vai thăng bằng, hai tay buông thẳng, năm ngón tay khép lại… 2. Động tác nghỉ Ý nghĩa Để quân nhân khi đứng trong hàng đỡ mỏi mà vẫn giữ được tư thế, hàng ngũ nghiêm chỉnh và tập trung sức chú ý. Khẩu lệnh “Nghỉ” Chỉ có động lệnh “Nghỉ”, không có dự lệnh. Cách làm động tác – Đầu gối trái hơi chùng, sức nặng toàn thân dồn vào chân phải. – Thân trên và hai tay vẫn giữ như khi đứng nghiêm. – Khi mỏi thì về thư thế đứng nghiêm rồi đổi chân. Chú ý Khi làm động tác nghỉ, thân trên và tay vẫn giữ như như khi đứng nghiêm. 3. Động tác quay tại chỗ Ý nghĩa Để đổi hướng được nhanh chóng, chính xác, giữ được vị trí đứng, duy trì được trật tự đội hình. a. Động tác quay bên phải – Khẩu lệnh “Bên phải…. Quay” Có dự lệnh “Bên phải”, động lệnh là “Quay” -. Cách làm động tác Khi dứt động lệnh “Quay” ta thực hiện 2 cử động + Cử động 1 Thân trên vẫn giữ ngay ngắn, hai đầu gối thẳng tự nhiên, lấy gót bàn chân phải và mũi bàn chân trái làm trụ phối hợp với sức xoay của người quay toàn thân sang phải 900, sức nặng toàn thân dồn vào chân phải. + Cử động 2 Đưa chân trái lên thành tư thế đứng nghiêm. Chú ý Khi quay người không chao đảo… b. Động tác quay bên trái -Khẩu lệnh “Bên trái…. Quay” Có dự lệnh “Bên trái”, động lệnh là “Quay” -Cách làm động tác Khi dứt động lệnh “Quay” ta thực hiện 2 cử động + Cử động 1 Thân trên vẫn giữ ngay ngắn, hai đầu gối thẳng tự nhiên, lấy gót bàn chân trái và mũi bàn chân phải làm trụ phối hợp với sức xoay của người quay toàn thân sang trái 900, sức nặng toàn thân dồn vào chân trái. + Cử động 2 Đưa chân phải lên thành tư thế đứng nghiêm. Chú ý Khi quay người không chao đảo… c. Động tác quay nửa bên phải – Khẩu lệnh “Nửa bên phải….Quay”. – Nghe dứt động lệnh “Quay”, thực hiện hai cử động như quay bên phải, chỉ khác là quay sang phải một góc 450. d. Động tác quay nửa bên trái – Khẩu lệnh “Nửa bên trái….Quay”. – Nghe dứt động lệnh “Quay”, thực hiện hai cử động như quay bên trái, chỉ khác là quay sang trái một góc 450. e. Động tác đằng sau quay – Khẩu lệnh “Đằng sau … Quay”. Có dự lệnh “Đằng sau”, động lệnh là “Quay”. -. Cách làm động tác Khi nghe dứt động lệnh “Quay”, thực hiện 2 cử động + Cử động 1 Thân trên vẫn giữ ngay ngắn, hai dâu gối thẳng tự nhiên, lấy gót chân trái và mũi chân phải làm trụ phối hợp với sức xoay của người quay toàn thân sang trái về sau 1800, khi xoay sức nặng toàn thân dồn vào chân trái. + Cử động 2 Đưa chân phải lên thành tư thế đứng nghiêm. Chú ý Khi quay tư thế phải vững vàng, hai tay không vung khi quay… Ý nghĩa động tác chào biểu thị tính tổ chức, tính kỷ luật, tinh thần đoàn kết, nếp sống văn minh và tôn trọng lẫn nhau. a. Động tác chào khi đội mũ kê pi – Khẩu lệnh “CHÀO” hoặc “NHÌN BÊN PHẢI TRÁI, CHÀO”; “THÔI”; – Động tác + Tay phải đưa lên theo đường gần nhất, đầu ngón tay giữa chạm vào bên phải vành lưỡi trai, trên đuôi lông mày phải; năm ngón tay khép lại duỗi thẳng, lòng bàn tay úp xuống, hơi chếch về trước; bàn tay và cánh tay dưới thành một đường thẳng, cánh tay trên nâng lên ngang vai; đầu ngay, mắt nhìn thẳng vào người mình chào + Nếu nhìn bên phải trái chào thì khi đưa tay lên vành lưỡi trai, đồng thời quay mặt sang phải trái 45 độ 0, mắt nhìn vào người mình chào; + Khi thay đổi hướng chào từ 45 độ 0 bên phải trái, mắt nhìn theo người mình chào, đến chính giữa trước mặt thì dừng lại, vị trí tay trên vành mũ không thay đổi; + Khi thôi chào, tay phải đưa xuống theo đường gần nhất, về tư thế đứng nghiêm. b. Động tác chào khi đội các loại mũ khác – Khẩu lệnh “CHÀO” hoặc “NHÌN BÊN PHẢI TRÁI, CHÀO”; “THÔI”; – Động tác Tay phải đưa lên theo đường gần nhất, đầu ngón tay giữa chạm vào vành mũ bên phải, trên đuôi lông mày phải 5. động tác đi đều, đổi chân khi đang đi và đứng lại. a. Động tác đi đều – Ý nghĩa Vận dụng để di chuyển vị trí và đội hình có trật tự, thống nhất, hùng mạnh và trang nghiêm. – Khẩu lệnh “đi đều – bước” – Động tác nghe dứt động lệnh bước thưc hiện hai cử động + Cử động 1 Chân trái bước lên một bước cách chân phải 60cm tính từ gót chân nọ đến gót chân kia đặt gót rồi cả bàn chân xuống đất, sức nặng toàn thân dồn vào chân trái; đồng thời tay phải đánh ra phía trước, khuỷu tay gập và hơi nâng lên, cánh tay hợp với thân người môt góc 450, cẳng tay gần thành đường thăng bằng, nắm tay úp xuống và hơi chếch về phía trước, khớp xương thứ 3 của ngón tay trỏ cách thân người 20cm, thẳng hàng với khuy áo; tay trái đánh về phía sau thẳng tự nhiên, lòng bàn tay quay vào trong, mắt nhìn thẳng. + Cử động 2 Chân phải bước lên cách chân trái 60 cm, tay trái đánh ra phía trước, tay phải đánh ra phía sau. Cứ như vậy chân nọ tay kia tiếp tục bước với tốc độ 110 bước/ phút. b. Động tác đứng lại – Ý nghĩa Động tác đứng lại để đang đi đều dừng lại được nghiêm chỉnh, trật tự, thống nhất mà vẫn giữ được đội hình. – Khẩu lệnh “đứng lại – đứng”. Khi đang đi đều, người chỉ huy hô dự lệnh “đứng lại” và động lệnh “đứng” khi chân phải bước xuống. – Động tác nghe dứt động lệnh “đứng”, thực hiện hai cử động + Cử động 1 chân trái bước lên một bước, bàn chân đặt chếch sang trái một góc 22,50. + Cử động 2 Chân phải đưa lên, đặt hai gót chân sát vào nhau, đồng thời 2 tay đưa về thành tư thế đứng nghiêm. c. Động tác đổi chân khi đang đi đều – Động tác đổi chân khi đang đi đều để thống nhất nhịp đi chung trong phân đội hoặc theo tiếng hô của người chỉ huy. – Trường hợp khi đang đi đều, nghe tiếng hô của người chỉ huy “một” khi chân phải bước xuống, “hai” khi chân trái bước xuống, hoặc thấy mình đi sai so với nhịp đi chung của phân đội thì tiến hành đổi chân ngay. – Động tác thực hiện 3 cử động + Cử động 1 Chân trái bước lên một bước vẫn đi đều. + Cử động 2 Chân phải bước lên một bước ngắn bước đệm, đặt mũi bàn chân sau gót chân trái, dùng mũi chân phải làm trụ, chân trái bước nhanh về trước một bước ngắn, hai tay giữ nguyên. + Cử động 3 Chân phải bước lên phối hợp với đánh tay, đi theo nhip đi thống nhất. Ý nghĩa động tác giậm chân, đổi chân khi đang giậm chân, đứng lại, giậm chân chuyển thành đi đều và ngược lại. 6. Động tác giậm chân, đứng lại, đổi chân khi đang giậm chân a. Động tác giậm chân – Ý nghĩa Động tác giậm chân để điều chỉnh đội hình trong khi đi được nhanh chóng và trật tự. – Khẩu lệnh “giậm chân – giậm”. – Nghe dứt động lệnh “giậm”, thực hiện 2 cử động + Cử động 1 Chân trái nhấc lên, mũi bàn chân thả lỏng tự chiên, cách mặt đất 20 cm, tay phải đánh ra phía trước, tay trái đánh về phía sau như đi đều. + Cử động 2 Chân trái giậm xuống, chân phải nhấc lên, tay trái đánh lên, tay phải đánh về sau. Cứ như vậy, chân nọ tay kia phối hợp nhịp nhàng giậm chân tại chỗ với tốc độ 110 bước/phút. b. Động tác đứng lại – Khẩu lệnh “đứng lại – đứng”. – Khi đang giậm chân, người chỉ huy hô dự lệnh “đứng lại” và động lệnh “đứng” khi chân phải giậm xuống. – Nghe dứt động lệnh “đứng”, thực hiện 2 cử động + Cử động 1 Chân trái giậm xuống, bàn chân đặt chếch sang trái một góc 22,50, chân phải nhấc lên như cử động 2 động tác giậm chân. + Cử động 2 Chân phải đặt xuống để hai gót chân sát nhau, đồng thời hai tay đưa về thành tư thế đứng nghiêm. c. Động tác đổi chân khi đang giậm chân – Ý nghĩa Động tác đổi chân khi đang giậm chân để thống nhât nhịp chung trong phân đội hoặc theo tiếng hô của người chỉ huy. – Trường hợp Khi đang giậm chân, nghe tiếng hô của người chỉ huy “một” khi chân phải giậm xuống, “hai” khi chân trái giậm xuống, hoặc thấy mình đi sai so với nhịp chân của phân đội thì phải đổi chân ngay. Động tác đổi chân thực hiện ba cử động + Cử động 1 Chân trái giậm tiếp 1 bước. + Cử động 2 Chân phải giậm liên tiếp 2 bước tại chỗ, hai tay giữ nguyên. + Cử động 3 Chân trái giậm xuống, rồi tiếp tục giậm chân theo nhịp thống nhất. d. Động tác giậm chân chuyển thành đi đều – Khẩu lệnh “ Đi đều – bước”, người chỉ huy hô dự lệnh và động lệnh khi chân phải giậm xuống. – Đang giậm chân, nghe dứt động lệnh “bước”, chân trái bước lên chuyển thành động tác đi đều. e. Động tác đi đều chuyển thành giậm chân – Khẩu lệnh “giậm chân – giậm”, người chỉ huy hô dự lệnh và động lệnh khi chân phải bước xuống. – Đang đi đều, nghe dứt động lệnh “giậm”, chân trái bước lên một bước rồi dừng lại, chân phải nhấc lên, mũi bàn chân cách mặt đất 20 cm rồi đặt xuống. Cứ như vậy, chân nọ tay kia phối hợp nhịp nhàng giậm chân tại chỗ theo nhịp thống nhất. Tác giả Trường THPT Đông Thụy Anh Chuyên mục Giáo Dục
nâng súng nhìn bên phải chào