🧧 Bệnh Viêm Đa Cơ
Bệnh hay gặp nhất ở những người có hệ thống miễn dịch bị suy giảm như trong bệnh HIV, các bệnh tự miễn như lupus ban đỏ hệ thống, đái tháo đường, viêm đa cơ hệ thống, xơ cứng bì, các trường hợp sử dụng các loại thuốc ức chế miễn dịch kéo dài trong điều
Các biểu hiện tổn thương da ở người bệnh viêm bì cơ. 2. Dấu hiệu nhận biết viêm bì cơ. Bệnh viêm bì cơ khởi phát ở bất kỳ lứa tuổi nào, nhưng thường gặp ở lứa tuổi thiếu niên trước 10 tuổi hoặc ở người lớn từ 40-60 tuổi, nếu trên 50 tuổi, bệnh thường
Bệnh viêm da cơ địa là gì? Viêm da cơ địa (eczema) là một tình trạng da phổ biến do miễn dịch hoạt động quá mức gây ra. Tình trạng này sẽ khiến làn da đỏ và ngứa, đặc biệt là vùng da ở mặt, mặt trước khuỷu tay và mặt sau đầu gối. Bệnh viêm da cơ địa có thể
NGUYÊN NHÂN GÂY VIÊM ĐA CƠ: Chưa rõ nguyên nhân chính xác gây bệnh. Nhiễm trùng do vi khuẩn, ký sinh trùng hoặc virus có thể gây viêm đa cơ, nhưng trong phần lớn các trường hợp không thể xác định được nguyên nhân gây bệnh. Có giả thuyết cho rằng viêm đa cơ là một bệnh tự
Viêm da cơ - Viêm đa cơ: Nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng tránh. SKĐS - Viêm da cơ và viêm đa cơ là bệnh lý đặc trưng bởi tổn thương da và cơ có tính chất tự miễn. Tỷ lệ mắc bệnh cao nhất hay gặp ở trẻ em và người trưởng thành. Tổn thương cơ bản là tình trạng
1. Viêm xoang sàng là gì? Phân loại viêm xoang sàng Về vị trí, xoang sàng nằm dưới trán, giữa hai mắt và trên hốc mũi. Giải phẫu cấu tạo xoang gồm 4 hốc rỗng thông với nhau và ngăn cách với vùng quỹ đạo bằng một tấm xương rất mỏng (xương giấy). 1.1 Viêm xoang sàng là gì? Viêm xoang sàng là một bệnh nhiễm
Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc – Địa chỉ chữa viêm quanh khớp vai đáng tin cậy. Viêm quanh khớp vai không chỉ gây đau nhức, khó chịu mà còn có thể làm đông cứng khớp vai nếu để kéo dài, khiến cho người bệnh không thể vận động. Do đó, người bệnh cần lựa chọn cho
Viêm đa khớp: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị. Mặc dù viêm đa khớp không còn là thuật ngữ xa lạ đối với nhiều người trong những năm gần đây nhưng thực tế, rất ít người hiểu đúng và đủ về tình trạng sức khỏe này. Về cơ bản, tìm hiểu về bệnh này
HoIan. Nội dung Phác đồ điều trị Nội khoa Viêm đa cơ và viêm da cơ Tác giả PGS. TS. Nguyễn Đình Khoa Biên tập bởi BS. Trần Duy Nguyên Cập nhật 27/12/2020 ĐẠI CƯƠNG Viêm đa cơ polymyositis, PM và viêm da cơ dermatomyositis, DM là bệnh lý mô liên kết hệ thống, thuộc nhóm bệnh lý viêm cơ tự phát idiopathic inflammatory myositis, IIM, đặc trưng bởi tình trạng viêm, thoái hóa của các sợi cơ vân, gây yếu cơ, teo cơ, đặc biệt là các cơ ở gốc chi, làm giảm hoặc mất chức năng vận động. Trong viêm da cơ, ngoài tổn thương cơ còn có những tổn thương đặc hiệu ở da. Một số bệnh nhân viêm da cơ nhưng không có biểu hiện tổn thương cơ, được gọi là viêm da cơ không có bệnh cơ amyopathic dermatomyositis, ADM. Tỷ lệ nữ/nam vào khoảng 2-3/1. Viêm đa cơ thường gặp ở tuổi sau 18; viêm da cơ hay gặp nhất ở độ tuổi 40-60 ở người lớn và 5-15 tuổi ở trẻ em. Mã bệnh ICD-10 M33 Viêm da cơ, Viêm đa cơ NGUYÊN NHÂN, CƠ CHẾ BỆNH SINH Nguyên nhân chính xác chưa rõ nhưng được cho là bệnh lý tự miên, trong đó có vai trò của yếu tố di truyền HLA-DR3, DRB1 và DQA1 ở người da trắng và HLA-B7 ở người châu Á và môi trường tác nhân nhiễm khuẩn, tia cực tím, thuốc và độc tố. Quá trình bệnh lý là hậu quả của một số cơ chế sau sự xâm nhập tế bào viêm gây tổn thương sợi cơ, sự tác động của các cytokine và các chất trung gian viêm khác lên chuyên hóa và chức năng của cơ và rối loạn tuần hoàn vi mạch dẫn đến tổn thương cơ do chuyên hóa mắc phải. CHẨN ĐOÁN Lâm sàng Yếu cơ. Yếu cơ và nhanh mỏi là triệu chủng lâm sàng nổi bật nhất. Yếu cơ thường khởi phát từ từ hoặc bán cấp. Giai đoạn sớm thường yếu cơ ở gốc chi, đối xứng, muộn hơn có thể có yếu cơ ngọn chi. Bệnh nhân thấy khó khăn khi làm những động tác như chải tóc, lên xuống cầu thang, giơ tay lên khỏi đầu, khó đứng dậy khi ngồi ghế thấp, hoặc phải chống tay mỗi khi đứng dậy,… Yếu cơ có thể gây khó nuốt hoặc khó thở do yếu cơ hoành và các cơ ngực Thăm khám có thể thấy đau khi nắn bóp cơ, cơ lực giảm, teo cơ, giảm phản xạ gân xương. Tổn thương da. Các biểu hiện da có thể gặp trong viêm da cơ gồm Ban sẩn Gottron ban sẩn màu đỏ tía, thường đối xứng, xuất hiện ở mặt duỗi các khớp bàn ngón tay, khuỷu, gối, mắt cá chân Dấu hiệu Gottron ban phang màu đỏ tía, xuất hiện ở mặt duỗi các khớp Ban màu đỏ tím ở mi mắt kèm theo phù quanh mí mắt ban heliotrope Ban đỏ vùng cổ ngực hoặc ở vùng vai và cổ gáy ban chữ V, dấu hiệu “khăn quàng”. Dấu hiệu bàn tay “thợ máy” da ở các ngón tay dày, khô, rạn nứt, bong da Trong một số hiếm trường hợp có thể ban đỏ da lan rộng nặng, đỏ da toàn thân. Calci hóa dưới da, hiếm gặp ở người lớn. Triệu chứng khớp. Đau khớp và viêm khớp khá thường gặp, thường là viêm khớp không bào mòn, hay gặp ở các khớp nhỏ bàn tay và bàn chân, có thể có co cứng khớp. Hô hấp. Bệnh nhân có thể có ho, khó thở. Có thể có bệnh phổi kẽ, bệnh phổi hạn chế. Tim mạch. Hiếm gặp, thường kín đáo. Có thể có viêm cơ tim, suy tim, rối loạn dẫn truyền, block tim hoàn toàn và bệnh lý mạch vành. Tiêu hóa. Có thể có khó nuốt, táo bón, ỉa chảy, viêm mạch gây xuất huyết tiêu hóa. Hội chứng kháng synthase anti-synthase syndrome Có các kháng thể kháng histidyl-tRNA synthase thường là anti-Jo-1, khoảng 20%. Bệnh nhân thường có biểu hiện như viêm cơ, bệnh phổi kẽ, hiện tượng Raynaud, viêm nhiều khớp nhỏ đối xứng, dày da bàn tay thợ máy. Bệnh lý phối hợp khác. Nguy cơ có bệnh lý ác tính tăng, đặc biệt trong viêm da cơ 10-20%. Cận lâm sàng Xét nghiệm men cơ trong huyết thanh Creatinine phosphokinase CK, CPK là xét nghiệm quan trọng nhất. CPK có thể tăng tới vài chục lần. Trong viêm đa cơ đang tiến triển, CPK luôn luôn tăng. Tuy nhiên, một số bệnh nhân, đặc biệt là viêm da cơ, có thể không thấy tăng men cơ khi đánh giá ban đầu. Các men khác có thể tăng LDH, aldolase, SGOT/SGPT AST/ALT Xét nghiệm miễn dịch Kháng thể kháng nhân ANA dương tính > 70%. Các kháng thể đặc hiệu cho bệnh lý cơ anti-Jo-1, anti-Mi-2 dương tính ở một số ít bệnh nhân. Điện cơ đồ EMG các biểu hiệu của bệnh lý viêm cơ gồm tăng hoạt động tự phát, điện thế đa pha với biên độ thấp và ngắn, rung sợi cơ ngay cả khi nghỉ. Sinh thiết cơ cơ tứ đầu đùi hoặc cơ delta Viêm đa cơ thâm nhiễm tế bào viêm, chủ yếu là lympho T CD8+ trong sợi cơ, có thế có tổn thương quanh mạch máu Viêm da cơ tế bào viêm thâm nhiễm chủ yếu quanh các mạch máu, quanh các sợi cơ, đa số là lympho B và tế bào CD4+. Các thăm dò khác X-quang, CT scan ngực độ phân giải cao để chẩn đoán bệnh phổi kẽ, xơ phổi MRI có thể thấy dấu hiệu viêm và phù nề của các cơ bị tổn thương Siêu âm cơ có thể phát hiện tình trạng teo các bó cơ bị tổn thương + Đo chức năng hô hấp, điện tâm đồ, siêu âm tim. Chẩn đoán xác định Tiêu chuẩn chẩn đoán Bohan và Peter 1175 Yếu cơ gốc chi có tính chất đối xứng Tăng men cơ CPK, aldolase trong huyết thanh Điện cơ đồ có các dấu hiệu bệnh lý cơ đặc hiệu Sinh thiết cơ có các tổn thương viêm cơ đặc hiệu Viêm đa hơ chẩn đoán chắc chắn definite khi có đủ 4 tiêu chuẩn; chẩn đoán gần như chắc chắn probable khi có ba tiêu chuẩn. Viêm da cơ chẩn đoán chắc chắn nếu có 3 tiêu chuẩn + ban đặc hiệu ở da ban Gottron, ban heliotrope, chân đoán gần như chắc chắn khi có hai tiêu chuẩn + ban đặc hiệu ở da. Tiêu chuẩn chẩn đoán Tanimoto và Cs. 1977 Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm đa cơ Yếu cơ gốc chi Tăng men CPK hay aldolase huyết thanh Đau cơ khi bóp hay đau tự nhiên Thay đổi điện cơ sóng ngắn, nhiều pha, kèm rung tự phát Kháng thể kháng Jo-1 dương tính Viêm khớp hoặc đau khớp không phá huỷ Dấu hiệu toàn thân sốt > 37°c, tăng CRP hoặc tăng vs > 20 mm Sinh thiết cơ thâm nhiễm tế bào viêm, thoái hoá, hoại tử, hiện tượng thực bào, tái tạo * Chẩn đoán xác định viêm đa cơ khi có bốn tiêu chuẩn Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm da cơ Ban màu đỏ tía heliotrope trên mi mắt Dấu hiệu Gottron Hồng ban dọc theo các gân duỗi cạnh các khớp ở chi. * Chẩn đoán xác định viêm da cơ khi có ít nhất một tiêu chuẩn về da ở mục b và bốn tiêu chuẩn về cơ ở mục a. Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm cơ tự phát của EULAR/ACR 2017 Chẩn đoán phân biệt Các bệnh lý mô liên kết hệ thống khác như lupus ban đỏ hệ thống, xơ cứng bì toàn thể, hội chứng chồng lấp overlap, viêm mạch. Loạn dưỡng cơ, teo cơ do bệnh lý tủy sống, nhược cơ, viêm tủy do bại liệt, hội chứng Guillain-Barre. Suy giáp, cường giáp, hội chứng Cushing. Viêm cơ do nhiễm khuẩn virus, vi khuẩn, ký sinh trùng. Bệnh cơ do thuốc thuốc hạ cholesterol máu statin, colchicine, AZT, ethanol, penicillamine, corticosteroid. Bệnh cơ do rối loạn điện giải hạ kali máu, tăng canxi máu, hạ magie máu. ĐIỀU TRỊ Nguyên tắc Mục đích cải thiện tình trạng yếu cơ và các hoạt động chức lăng hàng ngày và khống chế các biểu hiện ngoài cơ. Corticosteroid là liệu pháp điều trị chủ yếu, quan trọng nhất, được lựa chọn đầu tiên. Trong các trường hợp nặng, hoặc khi kém đáp ứng hoặc kháng với corticoid, có thể bô sung thuốc ức chế miễn dịch lựa chọn đầu tiên là methotrexate, azathioprine; nếu có bệnh phổi kẽ, xơ phổi nên lựa chọn cyclophosphamide. Nếu vẫn đáp ứng kém, xem xét dùng globulin tĩnh mạch IVIg, hoặc thuốc sinh học, thuốc ức chế miễn dịch khác. Liệu pháp corticosteroid Điều trị tấn công Prednisolone uống 1-2 mg/kg/ngày khoảng 40-80 mg/ngày hoặc liều tương đương của methyl prednisolone TM, uống, trong khoảng 4-6 tuần nên duy trì liều cao ít nhất 3-4 tuần, hoặc Liệu pháp xung pulse methyl prednisolone khi có viêm cơ nặng hoặc có biểu hiện hiện ngoài cơ nặng như nuốt khó, rối loạn hô hấp, tim mạch. Truyền TM, liều 500-1000 mg/ngày x 3 ngày; sau đó dùng liều 0,5-1 mg/ngày. Liệu pháp xung có thể được nhắc lại thành từng đợt. Điều trị duy trì Khi lâm sàng và men cơ có dấu hiệu cải thiện rõ rệt, giảm dần liều corticosteroid, cho đến khi men cơ trở về bình thường chuyển sang liều duy trì tương đương 5-10 mg prednisolone mỗi ngày hoặc liều thấp nhất có thể đề khống chế bệnh. Liệu pháp phối hợp corticosteroid với các thuốc ức chế miễn dịch Chỉ định trong các trường hợp nặng, hoặc khi không đáp ứng với liều cao corticoid tình trạng yếu cơ không cải thiện sau khoảng 2- 3 tháng hoặc có tình trạng phụ thuộc corticoid bệnh nặng lên khi giảm liều corticoid xuống dưới 20 mg/ngày Methotrexate uống mỗi tuần một lần, liều 10-15 mg/tuần tối đa 20-25 mg/tuần. Không dùng cho những bệnh nhân có bệnh lý phổi kẽ, xơ phổi. Azathioprine Imurel uống 1-2 mg/kg mỗi ngày. Mycophenolate mofetil Cellcept uống liều 1-2 g/ngày. Cyclophosphamide Endoxan truyền TM 0,5-1g/m2 mỗi tháng trong 6 tháng hoặc uống hàng ngày 1-2 mg/kg tiêm cơ nặng hoặc có bệnh lý phổi kẽ, xơ phổi. Ciclosporine Sandimmun Neoral hoặc tacrolimus Prograf, Advagraf Liệu pháp truyền globulin miễn dịch tĩnh mạch IVIg Chỉ định cho bệnh nhân nặng kháng steroid đơn thuần hoặc đã phối hợp với thuốc ức chế miễn dịch, hoặc yếu cơ nặng tiến triển nhanh, yếu cơ hô hấp đe dọa tính mạng. Tổng liều 2 g/kg, chia truyền TM trong 3-5 ngày. Có thể nhắc lại mỗi 6-8 tuần. Chế phẩm sinh học Có thể chỉ định khi không đáp ứng hoặc đáp ứng kém các biện pháp điều trị trên. Rituximab kháng tế bào B dùng liều 375 mg/m2 mỗi tuần truyền tĩnh mạch một lần, trong 4 tuần hoặc truyền 500-1000 mg x 2 lần, cách nhau 2 tuần. Một số chế phẩm sinh học khác có thể xem xét Các biện pháp khác – Tổn thương da nặng có thể thêm hydroxychloroquine 200- 400 mg/ngày hoặc chloroquin 250 mg/ngày, hoặc dùng kem steroid bôi ngoài da. – Bổ sung calci, vitamin D, kali đặc biệt khi dùng liều cao steroid. – Điều trị vật lý trị liệu và phục hồi chức năng đề duy trì chức năng vận động của khớp hạn chế teo cơ và phòng tránh biến chứng co cứng khớp. THEO DÕI, TIÊN LƯỢNG Cần thăm khám lâm sàng và xét nghiệm men cơ định kì giai đoạn điều trị tấn công 1-2 tuần một lần, sau đó 1 -3 tháng một lần. Phát hiện và điều trị biến chứng của corticoid, trong đó có loãng xương; theo dõi tác dụng phụ của thuốc ức chế miễn dịch công thức, men gan, creatinin,…, theo dõi phát hiện các bệnh lí ác tính. Khoảng 50% phục hồi hoàn toàn tỉnh trạng yếu cơ, 30% còn yếu cơ tồn dư, 20% vẫn yếu cơ tiến triển dù được điều trị. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Y tế. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh Cơ xương khớp. NXB Y học 2016. Gordon PA, Winer JB, Hoogendijk JE, Choy EH 2012. Immunosuppressant and immuno-modulatory treatment for dermatomyositis and polymyositis. Cochrane Database Syst Rev. 8CD003643. Lundberg IE, Tjămlund A, Bottai M, et al 2017. 2017 European League Against Rheumatism/American College of Rheumatology Classiíication Criteria for Adult and Juvenile Idiopathic Inflammatory Myopathies and Their Major Subgroups. Arthritis Rheumatol. 69122271-2282 Miller FW 2012. New approaches to the assessment and treatment of the idiopathic inílammatory myopathies. Ann Rheum Dis. 71 Suppl 2i82-5 Sally Cox s, Limaye V, Hill c, et al 2010. Idiopathic inílammatory myopathies diagnostic criteria, classiíĩcation and epidemiological features. ỉnt. J. Rheumatic Diseases 13117—124. Tournadre A, Dubost JJ, Soubrier M 2010. Treatment of inílammatory muscle disease in adults. Joint Bone Spine. 77390-394 Imboden JB, Hellman DB, Stone JH. Polymyositis & Dermatomyositis. In Current Rheumatology Diagnosis & Treatment, 2nd ed. Lange Medical Books/McGraw-Hill. 2007
Viêm cơ thể vùi Inclusion-body myositis Viêm cơ thể vùi là dạng bệnh duy nhất xảy ra phổ biến ở nam giới. Hầu hết những người mắc phải tình trạng này đều trên 50 tuổi. Triệu chứng đầu tiên của bệnh là yếu cơ ở cổ tay, ngón tay và đùi. Thông thường, các cơ nhỏ dễ bị yếu hơn và sẽ không đối xứng, nghĩa là một bên cơ thể sẽ bị nặng hơn bên còn lại. Các dấu hiệu khác của viêm cơ thể dùi gồm Đi lại khó khăn Dễ vấp ngã và mất thăng bằng Té ngã thường xuyên Khó ngồi xổm Không thể cầm nắm đồ vật, bàn tay và ngón tay kém linh hoạt Khó nuốt Yếu cơ Đau cơ Giảm phản xạ gân sâu Viêm cơ ở người trẻ Juvenile myositis Tình trạng này thường xảy ra ở trẻ dưới 18 tuổi, đặc biệt là bé gái. Tương tự các dạng viêm cơ khác, tình trạng này cũng gây ra yếu cơ và phát ban. Các triệu chứng khác của bệnh gồm Các vết ban màu đỏ tím, có thể nhìn thấy rõ ở mí mắt hoặc khớp Mệt mỏi Ủ rũ hoặc cáu kỉnh Đau dạ dày Khó khăn khi vận động, chẳng hạn như gặp khó khăn khi leo cầu thang, đứng dậy sau khi ngồi và mặc quần áo Gặp khó khăn khi đưa tay lên cao, như gội đầu hoặc chải tóc Khó nâng đầu Sưng hoặc đỏ da xung quanh móng tay Khó nuốt Cục canxi cứng dưới da Yếu cơ Đau cơ và khớp Giọng khàn khàn Các sẩn Gottron vết sưng được tìm thấy trên đốt ngón tay, khuỷu tay và đầu gối Sốt Viêm đa cơ Tình trạng viêm đa cơ thường bắt đầu bằng dấu hiệu suy yếu các cơ gần thân người, sau đó lan rộng khắp cơ thể. Những người mắc viêm đa cơ thường có thêm các bệnh tự miễn khác. Các triệu chứng của bệnh gồm Yếu cơ Đau cơ Khó nuốt Dễ té ngã Gặp khó khăn khi đứng dậy Mệt mỏi Ho dai dẳng Da tay trở nên dày Khó thở Sốt Sụt cân Khàn giọng Viêm cơ do thuốc Toxic myositis Các thuốc hạ cholesterol, như statin, là một trong những thuốc phổ biến gây viêm cơ do thuốc. Một số loại thuốc và chất khác có thể gây ra tình trạng này như Một số thuốc ức chế miễn dịch nhất định Omeprazole Adalimumab Toluene Người bệnh có thể cảm thấy triệu chứng cải thiện nếu ngưng thuốc gây ra tình trạng này. Tuy nhiên, bạn không nên tự ý ngưng thuốc mà hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để tránh các tác dụng phụ không mong muốn. Triệu chứng bệnh viêm cơ Các triệu chứng viêm cơ ở mỗi người sẽ khác nhau, bao gồm Các cơ trở nên yếu hoặc mệt, khiến cho các hoạt động hàng ngày, như leo cầu thang hoặc chải đầu, gặp khó khăn. Đau cơ Cảm thấy mềm khi chạm vào cơ Sưng cơ Cảm thấy không khỏe Sụt cân Đổ mồ hôi đêm Các cơ thường bị ảnh hưởng nhất là cơ vai, hông và đùi. Cơ yếu và mỏi dễ khiến người bệnh té ngã hơn. Ngoài ra, một số tình trạng sức khỏe khác cũng có thể có triệu chứng tương tự như bệnh viêm cơ, như Tác dụng phụ của một số loại thuốc – ví dụ như steroid corticosteroid và thuốc hạ cholesterol, chẳng hạn như statin Ảnh hưởng của việc uống quá nhiều rượu trong thời gian dài Các vấn đề do nội tiết tố – ví dụ như tuyến giáp hoạt động kém hoặc quá mức Mức vitamin D thấp Mức canxi hoặc magiê bất thường Nhiễm trùng Tình trạng cơ hiếm gặp khác. Nguyên nhân gây bệnh viêm cơ Các tế bào bạch cầu của hệ miễn dịch thường bảo vệ chúng ta khỏi những vi sinh vật trong môi trường, như vi khuẩn và virus. Trong viêm cơ, hệ miễn dịch làm tổn thương nhầm mô cơ khỏe mạnh, khiến chúng trở nên yếu và gây ra các tình trạng liên quan khác. Thực tế, nguyên nhân chính xác gây ra bệnh vẫn chưa được biết. Các chuyên gia cho rằng chấn thương và nhiễm trùng đóng vai trò trong việc gây ra viêm cơ. Chẩn đoán bệnh viêm cơ Bác sĩ sẽ hỏi vế các triệu chứng của bạn và cho làm một số xét nghiệm để loại trừ các tình trạng khác, gồm Xét nghiệm máu, để kiểm tra mức tăng của các enzyme và kháng thể trong máu Sinh thiết để có thể kiểm tra sưng, tổn thương và những thay đổi khác Chụp MRI Điện cơ đồ EMG ghi lại các tín hiệu điện từ các đầu dây thần kinh trong cơ Điều trị viêm cơ Thuốc Phương pháp điều trị viêm cơ ban đầu là steroid, thường được bắt đầu với liều cao. Steroid có thể được dùng dưới dạng viên nén hoặc thuốc tiêm. Chúng giúp giảm viêm nhanh chóng, giải quyết cơn đau cơ và cảm giác không khỏe. Steroid liều cao có thể có tác dụng phụ, vì vậy bác sĩ sẽ cố gắng giảm liều càng nhanh càng tốt. Uống steroid trong một thời gian dài có thể làm tăng nguy cơ phát triển tình trạng loãng xương, khiến xương trở nên mỏng và dễ gãy hơn. Có những loại thuốc bạn có thể dùng cùng với steroid để giảm nguy cơ mắc bệnh loãng xương, gồm bisphosphonate thuốc chống loãng xương. Đôi khi các triệu chứng viêm cơ có thể bùng phát khi giảm liều steroid và bác sĩ thường có thể kê đơn các loại thuốc khác để giúp giảm viêm, gồm methotrexate, azathioprine, ciclosporin, tacrolimus và mycophenolate. Hầu hết trong số này là các loại thuốc chống thấp khớp tác dụng chậm DMARDs, và bạn sẽ cần làm xét nghiệm máu thường xuyên để kiểm tra các tác dụng phụ có thể xảy ra. Thỉnh thoảng những loại thuốc này có thể kiểm soát được bệnh viêm cơ. Trong những trường hợp nghiêm trọng hơn, bác sĩ có thể chỉ định các thuốc sau Cyclophosphamide DMARD Liệu pháp sinh học rituximab Globulin miễn dịch. Các liệu pháp sinh học hoạt động bằng cách ngăn chặn các mục tiêu cụ thể trong hệ thống miễn dịch gây viêm. Globulin miễn dịch là các kháng thể được thu thập từ máu được hiến từ những người khỏe mạnh, có thể giúp ngăn chặn hệ miễn dịch tấn công các mô trong cơ thể. Trong quá trình điều trị, bạn có thể cảm thấy không khỏe. Ngay cả trong trường hợp nghiêm trọng, viêm cơ thường đáp ứng với điều trị, mặc dù nhiều người cần điều trị bằng thuốc suốt đời để kiểm soát tình trạng của họ. Tập thể dục và vật lý trị liệu Khi các bệnh viêm cơ đang “hoạt động” bạn nên nghỉ ngơi, nhưng một khi bệnh đã thuyên giãm thì việc tập thể dục thường xuyên có thể cải thiện đáng kể các triệu chứng và sức khỏe tổng thể. Tập thể dục giúp bạn thở mạnh hơn và tim đập nhanh hơn, đặc biệt quan trọng để giúp phục hồi sức mạnh cơ và cải thiện sức chịu đựng. Bạn nên đến gặp chuyên gia vật lý trị liệu để được hướng dẫn và tập luyện đúng cách. Trẻ em bị viêm cơ sẽ cần vật lý trị liệu mạnh hơn để giảm nguy cơ khớp, đặc biệt là đầu gối, bị cong vĩnh viễn. Hầu hết những người bị viêm cơ có thể phục hồi tốt. Tuy nhiên, một số người có triệu chứng nghiêm trọng có thể không bao giờ hồi phục hoàn toàn. Ngay cả những người phục hồi tốt có thể mất vài tháng để thấy sự cải thiện, vì các phương pháp điều trị cần có thời gian để giúp cơ thể sửa chữa cơ bắp. Trong thời gian này, bạn có thể khá mệt mỏi. Biến chứng bệnh viêm cơ Đôi khi, phương pháp điều trị bằng thuốc không hoạt động hiệu quả và cơ có thể vẫn yếu. Đôi khi, bệnh có thể ảnh hưởng đến hô hấp và khả năng nuốt. Điều này có thể xảy ra ở trường hợp nghiêm trọng khi các cơ ở các cơ quan này trở nên yếu. Trong những trường hợp hiếm, tình trạng này có thể gây suy tim. Nếu phổi bị viêm, nó có thể xuất hiện sẹo và ảnh hưởng đến cách thức hoạt động của phổi. Tình trạng phổi và tim có thể gây khó thở trong thời gian dài. Vì lý do này, bạn có thể đến gặp bác sĩ về tim hoặc ngực nếu có nguy cơ mắc những vấn đề này. Trẻ em bị viêm bì cơ có thể có các tinh thể canxi lắng đọng trong các cơ bị tổn thương gây đau. Các tinh thể này, kết hợp với tình trạng mất khả năng vận động, đôi khi có thể dẫn đến khớp cứng vĩnh viễn. Viêm đa cơ đôi khi xảy ra ở những người có các tình trạng tự miễn khác như viêm khớp dạng thấp, lupus hoặc xơ cứng bì. Trong những trường hợp hiếm gặp, viêm cơ có thể liên quan đến ung thư. Hầu hết những người bị viêm cơ đều không phát triển ung thư, nhưng bác sĩ có thể cho làm các xét nghiệm như chụp X-quang ngực hoặc siêu âm bụng và xương chậu để đảm bảo an toàn.
Viêm đa cơ là nhóm bệnh tự miễn với tổn thương chính là tình trạng viêm mạn tính của các bó cơ vân với biểu hiện đặc trưng là yếu cơ vùng gốc chi đối xứng hai bên có kèm tăng các men cơ xương. Tổng quan bệnh Viêm đa cơ Viêm đa cơ kèm theo có tổn thương da thì gọi là bệnh Viêm da – cơ hay viêm bì cơ. Ngoài tổn thương ở cơ hoặc kèm theo da, các bệnh nhân thường có biểu hiện khác ở gối, phổi, tim mạch, tiêu người già, viêm đa cơ và viêm da – cơ có tỷ lệ kết hợp với bệnh ung thư cao hơn và ngược lại ung thư biểu hiện như viêm da – cơ. Bệnh viêm đa cơ và viêm da – cơ thuộc nhóm bệnh tự miễn nên còn gọi là Viêm đa cơ tự miễn với nguyên nhân hiện nay vẫn chưa được biết rõ. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng bệnh còn có xu hướng tiến triển theo mùa trong năm và có liên quan đến kháng thể tự miễn và các yếu tố di truyềnNgoài ra, các tác nhân như yếu tố môi trường, các tác nhân gây nhiễm trùng như vi khuẩn, virus, các loại thuốc cũng được xem là nguyên nhân gây bệnh. Viêm đa cơ Triệu chứng bệnh Viêm đa cơ Khi người bệnh đến khám chuyên khoa, bác sĩ sẽ kết hợp giữa biểu hiện lâm sàng của người bệnh và hỏi bệnh. Sau khi khám xong, bác sĩ sẽ hướng dẫn người bệnh thực hiện các xét nghiệm chuyên khoa nhưXét nghiệm máu phát hiện các enzym cơ trong huyết thanh tăng cao như CK, GOT, GPT... ngoài ra còn có kháng thể kháng nhân dương tính, gặp các kháng thể đặc hiệu với viêm cơ tự miễn trong cơ cơ cho thấy các hình ảnh điện thế phức tạp, biên độ thấp, yếu cơ, cơ dễ bị kích thiết cơ thấy hình ảnh bất thường của cơ, có xâm lấn, thoái hóa và hoại tử, Có xuất hiện teo các tổ chức xung quanh, theo tiến triển bệnh sẽ dẫn đến việc các tổ chức xơ thay thế các tổ chức cơ bị hoại tử làm chia tách bó thiết da cho kết quả thâm nhiễm, teo da, thoái hóa các tổ chức của tra bằng kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh, chụp CT, đo chức năng hô hấp giúp cho việc xác định tổn thương và xâm lấn để có biện pháp điều trị đạt kết quả cao. Đường lây truyền bệnh Viêm đa cơ Triệu chứng của viêm đa cơ và viêm da – cơ thường diễn biến từ từ trong vài tuần hoặc vài tháng nên rất khó phát hiện sớm. Bệnh nhân có biểu hiện mệt mỏi, sút cân đặc biệt khi kết hợp với bệnh ung thư. Các triệu chứng biểu hiện nhưCơ Bệnh nhân có biểu hiện đau cơ, xơ hóa cơ gây tình trạng co rút cơ, hạn chế vận động các khớp; yếu vùng cơ gốc chi, đối xứng hai bên; yếu cơ vùng hầu họng gây nên tình trạng khó ăn, khó nuốt, nói tiếng bị khàn; yếu cơ vùng liên sườn dẫn đến tình trạng người bệnh khó thở và cuối cùng sẽ dấn đến teo cơ...Da Dấu hiệu quan trọng trong bệnh viêm da – cơ là tổn thương da gồm có các dát màu đỏ tím, có vảy. Ở giai đoạn tiến triển, có thể teo da, tăng hoặc giảm sắc tố, xuất hiện các ban đỏ, giãn mao mạch ở xung quanh móng Xuất hiện đau khớp hoặc viêm khớp thường gặp ở các khớp nhỏ của bàn tay, cổ tay nhưng không gây biến dạng đọng calci ở da và các tổ chức. Bệnh nhân có thể sờ thấy các hạt cứng chắc hoặc nhìn thấy các hạt màu trắng khi tổn thương ở lớp nông. Calci hóa sẽ gây ra tình trạng vận động kém của biểu hiện khác Bệnh nhân xuất hiện tình trạng khó thở, xơ phổi, viêm phổi và tràn dịch. Ngoài ra còn có các bệnh lý về thận, hội chứng thận hư, các bệnh lý ung thư kèm theo tuy nhiên các trường hợp này hiếm gặp Đối tượng nguy cơ bệnh Viêm đa cơ Viêm đa cơ, viêm da – cơ thường gặp ở trẻ em trong độ tuổi từ 10 – 15 tuổi và người lớn tuổi từ 45 – 60 tuổi, một vài trường hợp có ghi nhận mắc phải ở trẻ em dưới 10 tuổi. Bệnh phổ biến ở người da đen hơn người da trắng và phụ nữ tỷ lệ mắc bệnh cao hơn đàn ông. Phòng ngừa bệnh Viêm đa cơ Hiện nay chưa có bất kỳ biện pháp nào giúp phòng ngừa bệnh viêm đa cơ, viêm da – cơ. Người bệnh khi có các biểu hiện cần đi khám bệnh sớm tại các chuyên khoa để được chẩn đoán và điều trị tốt nhất. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Viêm đa cơ Khi người bệnh đến khám chuyên khoa, bác sĩ sẽ kết hợp giữa biểu hiện lâm sàng của người bệnh và hỏi bệnh. Sau khi khám xong, bác sĩ sẽ hướng dẫn người bệnh thực hiện các xét nghiệm chuyên khoa nhưXét nghiệm máu phát hiện các enzym cơ trong huyết thanh tăng cao như CK, GOT, GPT... ngoài ra còn có kháng thể kháng nhân dương tính, gặp các kháng thể đặc hiệu với viêm cơ tự miễn trong cơ cơ cho thấy các hình ảnh điện thế phức tạp, biên độ thấp, yếu cơ, cơ dễ bị kích thiết cơ thấy hình ảnh bất thường của cơ, có xâm lấn, thoái hóa và hoại tử, Có xuất hiện teo các tổ chức xung quanh, theo tiến triển bệnh sẽ dẫn đến việc các tổ chức xơ thay thế các tổ chức cơ bị hoại tử làm chia tách bó thiết da cho kết quả thâm nhiễm, teo da, thoái hóa các tổ chức của tra bằng kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh, chụp CT, đo chức năng hô hấp giúp cho việc xác định tổn thương và xâm lấn để có biện pháp điều trị đạt kết quả cao. Các biện pháp điều trị bệnh Viêm đa cơ Việc phát hiện và điều trị bệnh rất quan trọng, điều trị bệnh sớm hiệu quả càng cao và ít biến chứng. Các biện pháp điều trị hiện nay thường sử dụng nhưĐiều trị thuốc theo chỉ định của bác sĩ Điều trị bằng Corticoid kết hợp với các thuốc điều trị khác theo chỉ định. Không tự ý dùng thuốc khi chưa được sự đồng ý của bác sĩ. Việc dùng thuốc bừa bãi không những không điều trị được bệnh mà còn tăng nguy cơ vi khuẩn kháng thuốc làm thất bại trong việc điều huyết tươngtrong trường hợp bệnh tiến triển nặng, điều trị thuốc không đáp vật lý trị liệu tùy theo mức độ nghiêm trọng của bệnh và theo chỉ định của bác sĩ. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Giá trị tham chiếu và ý nghĩa lâm sàng của kết quả xét nghiệm ANA kháng thể kháng nhân Mục đích của xét nghiệm AMA-M2 Bệnh lupus ban đỏ hệ thống là bệnh gì? Nguy hiểm thế nào?
bệnh viêm đa cơ