🌗 Cách Làm Đọc Hiểu Văn Bản
KẾ HOẠCH BÀI DẠY ÔN TẬP NGỮ VĂN 9 NĂM HỌC 2022-2023 Ngày soạn: 12/10/2022 Ngày dạy /10/2022 TUẦN 6 – BUỔI 1 ÔN TẬP ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VÀ VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN I. MỤC TIÊU: - Củng cố cách làm
Nhưng ít ai nói tới việc dạy đọc, tức là dạy cho học sinh một hoạt động phải làm việc với con chữ, với câu văn, với dấu phẩy, dấu chấm của văn bản để hiểu đúng, hiểu sâu văn bản đó. Hình như người ta cho rằng đọc hiểu là việc rất giản đơn, hễ biết
Kỹ năng đọc hiểu văn bản và các bước làm phần thi đọc hiểu môn ngữ văn: Đọc kỹ đề bài. Gạch chân cụm từ quan trọng. Đặt câu hỏi hỗ trợ. Ghi rõ các ý trả lời
1. Miêu tả. Là biện pháp cơ bản nhằm tái hiện con người, sự vật, sự kiện một cách cụ thể, cảm tính nhằm khêu gợi trí tưởng tượng, tình cảm, làm người đọc rung động. Miêu tả có 3 chức năng: tái hiện, trang trí, giải thích, phân tích và tạo biểu tượng. Ví dụ
Để tính phần trăm lương cơ bản của mình bạn cần chuyển số thập phân thành tỷ lệ phần trăm. Cách tính khá đơn giản, bạn chỉ cần nhân số thập phân đó với 100. Ví dụ: Bạn lấy 0,111 x 100 = 11,10%. Nếu mức lương hàng tháng của bạn là 50.000$ thì sẽ tăng lên 11,1% so
Kì thi Đại học đã sắp tới, môn Văn vẫn giữ cấu trúc như hằng năm, vẫn là bao gồm 3 câu: câu đọc hiểu, câu nghị luận xã hội, câu nghị luận văn học. Trong đó câu đọc hiểu sẽ bắt buộc thí sinh thể hiện trình độ hiểu biết của mình về nhiều vấn đề trong cuộc sống. Để hiện thực hóa một cách
Đề đọc hiểu chiếm từ 3 đến 4 điểm trong đề thi THPT QG môn Ngữ văn. Những câu hỏi đọc hiểu thường rất dễ để ăn điểm nhưng vẫn có nhiều thí sinh mất oan điểm ở những câu hỏi tưởng chừng đơn giản này. Dưới đây là 5 cách làm phần đọc hiểu môn […]
Thuần thục cách làm bài đọc hiểu văn bản để "ăn chắc" 3 điểm. Đọc hiểu văn bản là câu hỏi chiếm tới 3 điểm trong đề thi THPTQG môn Ngữ văn. Hơn hết, đây là dạng bài chắc chắn xuất hiện trong đề thi. Để đạt điểm tuyệt đối 3/3 của phần đọc hiểu theo cấu
II. Đọc – hiểu văn bản: 1. Những cảm nhận ban đầu của nhà thơ về cảnh sang thu của đất trời (khổ thơ 1): – Mùa thu đến nhẹ nhàng mà mạnh mẽ được gợi lên từ những hình ảnh giản dị, quen thuộc: + Hương ổi phả trong gió thu se se lạnh (se lạnh và hơi khô
YR640I. Đọc hiểu văn bản là một dạng bài luôn xuất hiện trong đề thi môn Ngữ văn kỳ thi THPT Quốc gia. Bởi vậy, nắm được các kiểu bài và cách làm bài sẽ giúp các em có thể dễ dàng vượt qua nó. VUIHOC đã tổng hợp lý thuyết, các phương tiện để giúp các em đạt được điểm cao khi gặp dạng bài này. 1. Tổng quan về kiểu bài đọc hiểu văn bản đề thi THPT Quốc gia môn Văn Khái niệm – “Đọc” là hoạt động của con người nhận biết các ký hiệu và chữ cái bằng mắt, suy nghĩ và ghi nhớ những gì đọc được trong đầu, đồng thời truyền đạt đến người nghe bằng cách tạo ra âm thanh bằng thiết bị phát âm. - “Hiểu” là phát hiện, nắm vững mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng, sự vật cụ thể và ý nghĩa của các mối liên hệ đó. Sự hiểu biết cũng bao gồm tất cả các nội dung và có thể áp dụng vào cuộc sống. Hiểu có nghĩa là trả lời câu hỏi Như thế nào? Cái gì? Làm thế nào? – “Đọc hiểu” là đọc kết hợp với hình thành năng lực lí giải, phân tích, khái quát hoá và phán đoán đúng sai. Tức là kết hợp với khả năng, suy luận và diễn đạt. Đặc điểm của kiểu bài đọc hiểu văn bản trong đề thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ Văn Phần đọc hiểu trong chương trình Ngữ văn 12 cũng tương tự như phần đọc hiểu ở chương trình lớp 10 và 11 mà các em đã được học trước đó. Các bài tập đọc hiểu Ngữ văn có những điểm chung sau Dạng câu hỏi đọc hiểu thuộc phần I chiếm 3 điểm của đề thi môn văn THPT. Ngữ liệu đọc hiểu thường là được trình bày dưới dạng một đoạn văn bản và có thể là bất kỳ loại văn bản nào bao gồm khoa học, công vụ, báo chí đến nghệ thuật. Miễn là văn bản được viết dưới dạng ngôn từ. Nhưng chủ yếu sẽ là văn bản nghị luận. Yêu cầu của kiểu bài đọc hiểu văn bản Thông thường, chủ đề này yêu cầu các em học sinh đọc và hiểu được bốn câu hỏi nhỏ. Các em có thể hiểu rõ hơn bằng cách tham khảo các cách làm bài đọc hiểu dưới đây. Các câu hỏi đọc hiểu tập trung vào nhiều khía cạnh như - Nội dung chính và ý nghĩa của văn bản; - Thông tin quan trọng về văn bản tiêu đề, phong cách ngôn ngữ, cách diễn đạt. - Kiến thức về từ vựng, cú pháp, dấu câu, cấu trúc và thể loại của văn bản. - Một số biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản và tác dụng của nó. >>> Xem thêm Ôn thi văn tốt nghiệp THPT 2. Những kiến thức thí sinh cần nắm vững khi làm bài đọc hiểu văn bản Các phong cách ngôn ngữ Dưới đây là các phong cách ngôn ngữ có thể xuất hiện trong phần đọc hiểu văn bản STT Phong cách ngôn ngữ Cách sử dụng 1 Phong cách ngôn ngữ khoa học Sử dụng với những văn bản thuộc lĩnh vực như học tập và phổ biến khoa học, nghiên cứu, đặc trưng cho mục đích là diễn đạt sâu về chuyên môn 2 Phong cách ngôn ngữ báo chí hay còn gọi là thông tấn Kiểu diễn đạt này được sử dụng với các loại văn bản về tất cả các vấn đề thời sự trong lĩnh vực truyền thông của xã hội. 3 Phong cách ngôn ngữ chính luận Sử dụng với lĩnh vực chính trị - xã hội, người giao tiếp sẽ thường trình bày chính kiến, bộc lộ một cách công khai về quan điểm tư tưởng cũng như tình cảm của bản thân với những vấn đề thời sự đang “hot” của xã hội 4 Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật Chủ yếu được sử dụng trong các tác phẩm văn chương, không chỉ có vai trò thông tin mà còn giúp thỏa mãn nhu cầu về thẩm mĩ của con người; từ ngữ phải thật trau chuốt và tinh luyện... 5 Phong cách ngôn ngữ hành chính Sử dụng với các văn bản về lĩnh vực giao tiếp điều hành kèm theo quản lí xã hội. 6 Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt Dùng ngôn ngữ trong việc giao tiếp hàng ngày, mang lại tính tự nhiên, thoải mái và sinh động, không quá trau chuốt...trao đổi những thông tin, tư tưởng cũng như tình cảm trong giao tiếp với tư cách là cá nhân Các phương thức biểu đạt Xác định phương thức biểu đạt là một dạng yêu cầu thường được sử dụng trong Phần Đọc hiểu của đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn. Có 6 phương thức biểu đạt thường được xuất hiện trong đề đọc hiểu thi THPT Quốc gia STT Phương thức Khái niệm Dấu hiệu nhận biết Thể loại 1 Tự sự - Sử dụng ngôn ngữ nhằm tường thuật lại một hoặc một chuỗi những sự kiện, có cả mở đầu lẫn kết thúc - Ngoài ra còn sử dụng để khắc họa nên đặc điểm nhân vật hoặc quá trình nhận thức của nhân vật - Xuất hiện sự kiện, cốt truyện - Xuất hiện diễn biến câu chuyện - Xuất hiện nhân vật - Bao gồm các câu trần thuật/đối thoại - Bản tin báo chí - Bản tường thuật, tường trình - Tác phẩm văn học mang tính nghệ thuật truyện hay tiểu thuyết 2 Miêu tả Sử dụng ngôn ngữ nhằm tái hiện lại những tính chất, đặc điểm cũng như nội tâm của sự vật, hiện tượng và cả con người - Các câu văn miêu tả - Từ ngữ sử dụng chủ yếu là tính từ - Văn tả người, tả cảnh, vật... - Đoạn văn miêu tả thuộc tác phẩm tự sự. 3 Thuyết minh Trình bày hoặc giới thiệu về các thông tin, những hiểu biết, tính chất, đặc điểm của sự vật, hiện tượng - Các câu văn sẽ miêu tả tính chất, đặc điểm của đối tượng - Có thể là những số liệu để chứng minh - Thuyết minh về sản phẩm - Giới thiệu về danh lam thắng cảnh, di tích hoặc nhân vật - Trình bày về tri thức hoặc phương pháp trong nghiên cứu khoa học. 4 Biểu cảm Sử dụng ngôn ngữ nhằm bộc lộ ra cảm xúc, thái độ đối với thế giới xung quanh - Câu thơ, câu văn bộc lộ được cảm xúc của người viết - Chứa những từ ngữ thể hiện cảm xúc như ơi, ôi.... - Điện mừng, chia buồn, thăm hỏi - Tác phẩm văn học thơ trữ tình hoặc tùy bút. 5 Nghị luận Sử dụng nhằm bàn bạc đúng sai, phải trái giúp bộc lộ rõ chủ kiến cũng như thái độ của người nói, người viết rồi sau đó thuyết phục người khác để họ đồng tình với ý kiến của mình. - Có vấn đề về nghị luận và quan điểm của người viết - Từ ngữ thường có tính khái quát cao nêu ra chân lí hoặc quy luật - Sử dụng những thao tác giải thích, lập luận, chứng minh - Cáo, hịch, chiếu, biểu. - Xã luận, bình luận, lời kêu gọi. - Sách lí luận. - Tranh luận về một vấn đề liên quan đến chính trị, xã hội và văn hóa. 6 Hành chính - công vụ Là một phương thức giao tiếp của Nhà nước và nhân dân, của nhân dân và cơ quan Nhà nước, của cơ quan với cơ quan, của nước này với nước khác trên cơ sở pháp lí. - Hợp đồng, hóa đơn... - Đơn từ, chứng chỉ... Phương thức và phong cách hành chính công vụ thường sẽ không thấy trong bài đọc hiểu - Đơn từ - Báo cáo - Đề nghị Đạt 9+ môn văn không còn là trở ngại. Tham khảo ngay!! Các thao tác lập luận Trong văn bản, người ta thường sử dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận khác nhau nhưng vẫn có một thao tác lập luận nổi bật lên toàn văn bản. Bảng dưới đây sẽ giúp các em có thể nhận biết rõ ràng hơn. STT Thao tác lập luận Khái niệm 1 Giải thích Sử dụng lí lẽ nhằm cắt nghĩa, giảng giải về con người, sự vật, hiện tượng và khái niệm để giúp người đọc và người nghe hiểu được chính xác ý của mình. 2 Phân tích Chia đối tượng thành nhiều yếu tố nhỏ nhằm xem xét kỹ lưỡng một cách toàn diện về cả nội dung lẫn hình thức của đối tượng. 3 Chứng minh Phát biểu những dẫn chứng xác thực nhằm làm sáng tỏ một ý kiến giúp thuyết phục được người đọc và người nghe phải tin tưởng vào vấn đề đó. Đưa ra lí lẽ trước rồi mới chọn dẫn chứng và đưa dẫn chứng. Cần phải phân tích được dẫn chứng thì lập luận chứng minh mới thuyết phục hơn. Đôi khi cũng có trường hợp thuyết minh trước rồi mới trích dẫn chứng sau. 4 So sánh Đưa đối tượng vào trong mối tương quan để thấy được những đặc điểm và tính chất của nó 5 Bình luận Đánh giá về các hiện tượng, vấn đề xấu hay tốt, đúng hay sai... 6 Bác bỏ Trao đổi và tranh luận nhằm bác bỏ những ý kiến sai lệch Các biện pháp tu từ Với những câu hỏi yêu cầu tìm biện pháp tu từ, các em có thể dựa vào khái niệm và tác dụng để trả lời câu hỏi. STT Biện pháp tu từ Khái niệm Tác dụng 1 So sánh Đối chiếu giữa 2 hay nhiều sự vật, sự việc mà chúng phải có những nét tương đồng thì mới làm tăng được sức gợi hình, gợi cảm cho từng câu văn. Giúp sự vật và sự việc được miêu tả một cách sinh động, cụ thể là có tác động đến trí tưởng tượng, gợi hình, gợi cảm 2 Nhân hóa Dùng những từ ngữ miêu tả hoạt động, suy nghĩ, tính cách, tên gọi ... dành cho con người với mục đích miêu tả một sự vật, đồ vật, con vật, cây cối khiến chúng có thể trở nên sinh động, gần gũi và có hồn hơn Làm cho đối tượng hiện ra một cách sinh động, gần gũi, thể hiện tâm trạng và có hồn đối với con người 3 Ẩn dụ Gọi tên của sự vật, hiện tượng này bằng tên của sự vật, hiện tượng khác khi chúng có nét tương đồng với nhau nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm với sự diễn đạt. Cách diễn đạt sẽ mang tính cô đọng, hàm súc, giá trị biểu đạt cao và gợi ra những liên tưởng sâu sắc. 4 Hoán dụ Gọi tên của sự vật, hiện tượng hay khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện tượng và khải niệm khái có quan hệ rất gần gũi với nhau nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm đối với sự diễn đạt. Diễn tả nội dung thông báo một cách sinh động và gợi ra những liên tưởng sâu sắc 5 Nói quá Phóng đại quy mô, tính chất, mức độ của sự vật, hiện tượng được xuất hiện nhằm gây ấn tượng, nhấn mạnh và tăng sức biểu cảm. Khiến cho các sự việc, hiện tượng xuất hiện vô cùng ấn tượng đối với người đọc và người nghe. 6 Nói giảm nói tránh Sử dụng cách diễn đạt vô cùng tế nhị và uyển chuyển nhằm tránh gây cảm giác quá đau buồn, sợ hãi, nặng nề, tránh để lại lời thô tục hay thiếu lịch sự Làm giảm nhẹ mức độ khi muốn nói về sự đau thương và mất mát nhằm thể hiện được sự trân trọng 7 Liệt kê Sắp xếp nối tiếp một loạt từ hoặc cụm từ cùng loại nhằm diễn tả một cách đầy đủ nhất, sâu sắc hơn về nhiều khía cạnh khác nhau của thực tế và tư tưởng, tình cảm. Diễn tả cụ thể và toàn diện ở nhiều khía cạnh 8 Điệp ngữ Lặp lại từ ngữ thậm chí là cả câu nhằm làm nổi bật lên ý, gây được cảm xúc mạnh Nhấn mạnh và tô đậm ấn tượng nếu có nhằm tăng giá trị của biểu cảm, tạo được âm hưởng nhịp điệu cho câu văn hoặc câu thơ. 9 Tương phản Sử dụng từ ngữ có tính chất đối lập, trái ngược nhau nhằm tăng hiệu quả diễn đạt. Tăng hiệu quả diễn đạt và gây ấn tượng 10 Chơi chữ Lợi dụng được những đặc sắc về âm, về nghĩa của từ nhằm tạo được sắc thái dí dỏm, hài hước…l Giúp câu văn trở nên hài hước và dễ nhớ hơn Đặc trưng của các thể thơ STT Thể thơ Đặc điểm nhận biết 1 5 chữ ngũ ngôn - Mỗi câu thường bao gồm 5 chữ - Thường được chia nhỏ thành nhiều khổ khác nhau, mỗi khổ bao gồm 4 dòng thơ. 2 Song thất lục bát - Mỗi đoạn có chứa 4 câu - 2 câu đầu thì mỗi câu sẽ có 7 chữ; câu thứ ba là 6 chữ và câu thứ 4 là tám chữ. 3 Lục bát - Một câu chứa sáu chữ rồi lại đến một câu tám chữ cứ như thế nối tiếp nhau - Thường bắt đầu bằng câu có chứa 6 chữ và kết thúc bằng một câu 8 chữ 4 Thất ngôn bát cú Đường luật - Câu 1 và 2 chính là câu phá đề và thừa đề. - Câu 3 và 4 là Thực hay Trạng, sử dụng để giải thích hoặc bổ sung thêm những chi tiết bổ nghĩa giúp đề bài rõ ràng, mạch lạc hơn - Câu 5 và 6 là Luận, sử dụng để bàn luận để rộng nghĩa hay cũng có thể sử dụng như ở câu 3 và 4 - Câu 7 và 8 là Kết, kết luận về ý của bài thơ đó 5 Thơ 4 chữ, thơ 6 chữ, thơ 7 chữ, thơ 8 chữ - Dựa vào số chữ trong 1 dòng thơ mà xác định được thể thơ 6 Thơ tự do - Đếm số chữ trong 1 dòng thơ, dòng nhiều dòng ít sẽ không bị gò bó, không tuân theo quy luật Các hình thức lập luận của đoạn văn STT Hình thức lập luận Đặc điểm 1 Lập luận diễn dịch Lập luận diễn dịch là việc lập luận xuất phát từ luận điểm có tính khái quát, chuẩn mực nhằm dẫn đến kết luận mang đặc điểm của tính riêng biệt, cụ thể từ cái chung nhất đến cái riêng. 2 Lập luận quy nạp Ngược lại với lập luận diễn dịch, lập luận quy nạp chính là lập luận đi từ những quan sát cụ thể, riêng biệt, đơn lẻ nhằm dẫn đến kết luận có tính khái quát và phổ biến từ cái riêng biệt đến cái chung. 3 Lập luận hỗn hợp Lập luận hỗn hợp là dạng lập luận có sự phối hợp của lập luận diễn dịch và lập luận quy nạp 4 Lập luận phản đề Đây là một dạng lập luận để thông qua đó sử dụng lý lẽ nhằm phản bác lại những luận điểm đối lập, từ đó có thể khẳng định luận điểm đã đưa ra ban đầu. 3. Một số phương tiện và phép liên kết Những kiểu câu hỏi thường sử dụng trong phần đọc hiểu văn bản a Dạng 1 Nhận diện phong cách ngôn ngữ Đây là một dạng câu hỏi thường xuất hiện ở trong các đề thi, nó thường nằm ở vị trí câu 1 của phần đọc hiểu và thường chiếm Chính vì vậy, để làm được câu này thì các em chỉ cần phải nhớ đến khái niệm và đặc điểm của mỗi phong cách ngôn ngữ là có thể giải quyết được vấn đề dễ dàng. Ví dụ Đơn xin nghỉ học hoặc đơn xin học thêm,... Nhận biết được văn bản hành chính vô cùng đơn giản chỉ cần bám sát vào 2 dấu hiệu là mở đầu và kết thúc Có phần tiêu ngữ đó là dòng Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở trên đầu của văn bản Có chữ kí hoặc dấu đỏ từ các cơ quan chức năng ở phần cuối văn bản Ngoài ra, văn bản hành chính cũng có nhiều dấu hiệu khác nữa giúp các em có thể nhận ra một cách dễ dàng. b Dạng 2 Phương thức biểu đạt Câu hỏi này cũng tương tự như phía trên và rất đơn giản để các em có thể dành được 0,5đ. Ví dụ “Một hôm, mẹ Cám đưa cho Tấm và Cám mỗi đứa một cái giỏ, sai đi bắt tôm, bắt tép và hứa, đứa nào bắt được đầy giỏ sẽ thưởng cho một cái yếm đỏ. Tấm vốn chăm chỉ, lại sợ dì mắng nên mải miết suốt buổi bắt đầy một giỏ cả tôm lẫn tép. Còn Cám quen được nuông chiều, chỉ ham chơi nên mãi đến chiều chẳng bắt được gì.” ⇒ Phương thức biểu đạt ở đây Tự sự c Dạng 3 Thao tác lập luận Đây là một câu hỏi thuộc phần 1 của bài đọc hiểu tuy nhiên câu hỏi này khiến rất nhiều bạn gặp khó khăn và mất điểm, và cũng có khá nhiều bạn có sự nhầm lẫn không đáng có là không phân biệt được sự khác nhau giữa thao tác lập luận với phương thức biểu đạt. Ví dụ “Cái đẹp vừa ý là xinh, là khéo. Ta không háo hức cái tráng lệ, huy hoàng, không say mê cái huyền ảo, kì vĩ. Màu sắc chuộng cái dịu dàng, thanh nhã, ghét sặc sỡ. Quy mô chuộng sự vừa khéo, vừa xinh, phải khoảng. Giao tiếp, ứng xử chuộng hợp tình, hợp lí, áo quần, trang sức, món ăn đều không chuộng sự cầu kì. Tất cả đều hướng vào cái đẹp dịu dàng, thanh lịch, duyên dáng và có quy mò vừa phải”. ⇒ Thao tác lập luận giải thích d Dạng 4 Chỉ ra biện pháp tu từ và nêu hiệu quả. Chắc chắn câu hỏi này đã rất quen thuộc với các em. Hầu như bài nào cũng sẽ có câu này và nó nằm ở vị trí câu hỏi số 2 hoặc số 3 của phần đọc hiểu. Tuy là quen thuộc nhưng để lấy được 1 điểm của phần này thì không hề dễ dàng. Ví dụ “Về thăm quê Bác làng Sen/ Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng“. “Thắp” và “nở” đều mang điểm chung về hình thức thức đó là sự phát triển và tạo thành. “Thắp” là hình ảnh ẩn dụ để chỉ hoa râm bụt nở. e Dạng 5 Phân biệt thể thơ Dựa vào số chữ trên 1 câu và số câu thì có thể xác định được thể thơ mà văn bản sử dụng Ví dụ “Dữ dội và dịu êm Ồn ào và lặng lẽ Sông không hiểu nổi mình Sóng tìm ra tận bể” Sóng – Xuân Quỳnh ⇒ Thể thơ tự do >>>Nắm trọn mọi dạng bài trong bài tập đọc hiểu thi tốt nghiệp THPT môn Văn ngay>>Đăng ký ngay để được các thầy cô tư vấn và chia sẻ phương pháp luyện thi văn tốt nghiệp THPT đạt hiệu quả tốt nhất>> Xem thêm Hướng dẫn làm đoạn văn Nghị luận xã hội 200 chữ đề thi thi tốt nghiệp THPTQG môn Văn >>> Xem thêm Hướng dẫn làm bài Nghị luận văn học ôn thi môn Văn tốt nghiệp THPT Quốc gia
Phần đọc hiểu thông thường chiếm 3 – 6 điểm với những câu hỏi lí thuyết cần trả lời đúng, không cần quá dài, nếu nắm được bí quyết đây sẽ là phần lấy điểm chắc chắn cho các bạn. Văn học trẻ sẽ đem tới bài viết Cách làm phần đọc hiểu để giúp các bạn lấy trọn số điểm này nhanh chóng. 1. Các văn bản trong phần đọc hiểu thường lấy ngữ liệu ở đâu? những khía cạnh nào? Ngữ liệu đọc hiểu là 1 đoạn văn bản có thể thuộc bất cứ loại văn bản nào, từ văn bản khoa học, báo chí, nghị luận, đến văn bản nghệ thuật… miễn là văn bản ấy được viết bằng ngôn từ. Các văn bản ấy có thể trong hoặc không nằm trong chương trình đã học hay trong SGK mà hoàn toàn mới lạ. Các văn bản này thường được lấy từ nhiều nguồn, như các tài liệu tham khảo dành cho học sinh, tác phẩm của các tác giả nổi tiếng, các bài báo hay các công trình nghiên cứu có ý nghĩa Các em nên chú ý đến các văn bản có liên quan, hoặc đề cập đến các vấn đề sau bảo vệ văn hóa dân tộc; thói sùng ngoại, bài ngoại, thói tham ô lãng phí; biển đảo và trách nhiệm của thế hệ trẻ với biển đảo của đất nước …thực phẩm bẩn đang đầu độc người dân .ý thức con người về biến đổi khí hậu; ngập mặn, hạn hán ,vai trò của nguồn nước trong cuộc sống, lòng tự trọng, lòng nhân ái khoan dung, lí tưởng, lẽ sống, phẩm chất, sự thành đạt của tuổi trẻ, nghị lực sống của con người, cho và nhận…….. qua các vấn đề thường nhật,câu chuyện, tấm gương … … 2. Những kiểu câu hỏi thường sử dụng ở phần Đọc hiểu – Ở dạng câu hỏi nhận biết Thường hỏi xác định phương thức biểu đạt, tìm từ ngữ, hình ảnh, xác định cách trình bày văn bản… – Ở dạng câu hỏi hiểu Thường hỏi học sinh hiểu như thế nào về một câu nói trong văn bản; hỏi theo học sinh thì vì sao tác giả lại cho rằng, nói rằng…kiểu hỏi này là để xem học sinh và tác giả có đồng quan điểm hay không; Kiểu câu hỏi theo tác giả… Ba kiểu hỏi này thường lặp đi lặp lại. – Ở dạng câu hỏi vận dụng Thường yêu cầu học sinh rút ra thông điệp có ý nghĩa, điều tâm đắc hoặc chỉ ra những việc làm cụ thể của bản thân. * Phần đọc hiểu – Đề bài người ta thường đưa một khổ thơ hoặc một đoạn và yêu cầu học sinh đọc và trả lời các câu hỏi. – Các câu hỏi thường gặp Xác định thể thơ, kiểu bài Nội dung chính của khổ thơ,đoạn trích là gì? Câu chủ đề của đoạn trích là gì – với đoạn văn Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật được sử dụng chủ yếu trong khổ thơ, đoạn trích? Tác dụng của chúng? * VÍ DỤ Với thơ – Câu hỏi 1 Xác định thể thơ bằng cách đếm số chữ trong từng câu thơ. Thông thường trong bài người ra đề sẽ cho vào các thể thơ bốn chữ/ năm chữ/ bảy chữ/ lục bát Các thể thơ trung đại như thất ngôn bát cú 7 chữ/ câu, 8 câu/bài, thất ngôn tứ tuyệt 7 chữ/ câu, 4 câu/ bài… xác định bằng cách đếm số chữ trong một câu và số câu trong một bài. Các thể thơ thuộc giai đoạn trung đại trong đề thường ít cho nhưng phải nắm được cách xác định Xác định phương thức biểu đạt. – Câu hỏi 2 Đưa nội dung chính của khổ thơ, tức là dụng ý cuối cùng của tác giả. – Câu hỏi 3 Các biện pháp tu từ từ vựng và các biện pháp nghệ thuật, giá trị biểu đạt của các BPTT trong đoạn thơ. – Câu hỏi 4NLXH. Trình bày suy nghĩ của em về vấn đề được gợi ra từ nội dung đoạn thơ hay ý thơ. Với văn – Câu 1 Thường là xác định phong cách ngôn ngữ/ Phương thức biểu đạt/Thao tác lập luận của đoạn trích * Có một số loại phong cách ngôn ngữ cơ bản sau a. Khẩu ngữ Sinh hoạt được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày, là ngôn ngữ sinh hoạt đời thường với ba hình thức chủ yêu là trò chuyện, nhật kí, thư từ; tồn tại chủ yếu dưới dạng nói. Các đặc điểm ngôn ngữ Mang đậm dấu ấn cá nhân Dùng những từ ngữ mang tính cụ thể, giàu hình ảnh và cảm xúc. Những từ ngữ chỉ nhu cầu về vật chất và tinh thần thông thường ăn, ở, đi lại, vui chơi, giải trí,… chiếm tỉ lệ lớn. => Một số hiện tượng nổi bật lớp từ ngữ chỉ tồn tại trong phong cách này như tiếng tục, tiếng lóng,…; sử dụng nhiều từ láy, đặc biệt là các từ láy tư đỏng đa đỏng đảnh, hậu đà hậu đậu, tầm bậy tầm bạ,….; dùng cách nói tắt hihu, …; sử dụng kết hợp từ không có quy tắc xấu điên xấu đảo, xấu như con gấu,… Thường sử dụng câu đơn, đặc biệt là những câu cảm thán, câu chào hỏi… Kết cấu trong câu có thể tỉnh lược tối đa hoặc dài dòng, lủng củng . b. Khoa học dùng trong nghiên cứu, học tập với ba hình thức chuyên sâu, giáo khoa và phổ cập; tồn tại chủ yếu dưới dạng viết. Các đặc điểm ngôn ngữ Sử dụng nhiều và chính xác các thuật ngữ khoa học. Sử dụng các từ ngữ trừu tượng, không biểu lộ cảm xúc cá nhân. Các đại từ ngôi thứ ba và ngôi thứ nhất với ý nghĩa khái quát được sử dụng nhiều như người ta, chúng ta, chúng tôi… Câu hoàn chỉnh, cú pháp câu rõ ràng, chỉ có một cách hiểu. Câu ghép điều kiện – kết quả thường được sử dụng phổ biến trong phong cách ngôn ngữ này, chứa nhiều lập luận khoa học và khả năng logic của hệ thống. Thường sử dụng những cấu trúc khuyết chủ ngữ hoặc chủ ngữ không xác định vì hướng tới nhiều đối tượng chứ không bó hẹp trong phạm vi một đối tượng c. Báo chí sử dụng trong lĩnh vực báo chí với ba dạng tồn tại chủ yếu dạng nói đài phát thanh, dạng hình – nói thời sự, dạng viết báo giấy. Các đặc điểm ngôn ngữ Từ ngữ có tính toàn dân, thông dụng Từ có màu sắc biểu cảm, cảm xúc giật tít trên các báo mạng, báo lá cải Sử dụng nhiều từ có màu sắc trang trọng hoặc lớp từ ngữ riêng của phong cách báo chí. d. Chính luận Dùng trong các lĩnh vực chính trị xã hội thông báo, tác động, chứng minh Các đặc điểm ngôn ngữ Lập luận chặt chẽ, lí lẽ hùng hồn, dẫn chứng xác thực để tỏ rõ quan điểm, lập trường của cá nhân. Sử dụng đa dạng các loại câu đơn, ghép, tường thuật, nghi vấn, cảm thán… Câu văn thường dài, chia làm tầng bậc làm tư tưởng nêu ra được chặt chẽ Sử dụng lối nói trùng điệp, cách so sánh giàu tính liên tưởng và tương phản để nhấn mạnh vào thông tin người viết cung cấp. e. Hành chính Sử dụng trong giao tiếp hành chính nhà nước – nhân dân, nhân dân với các cơ quan nhà nước… Các đặc điểm ngôn ngữ Lớp từ ngữ hành chính mang nét riêng, nghiêm chỉnh, có thể chế của sự diễn đạt hành chính Dùng những từ ngữ chính xác về nội dung, không sử dụng những từ thể hiện cảm xúc cá nhân Từ Hán Việt chiếm tỉ lệ lớn. Sử dụng câu trần thuật là chủ yếu, chỉ có một nghĩa f. Văn chương Bao gồm các thể loại văn học nghị luận, trào phúng, kịch, văn xuôi lãng mạn, hiện thực, kí, tùy bút… Các đặc điểm ngôn ngữ Các yếu tố âm thanh, vần, điệu, tiết tấu được vận dụng một cách đầy nghệ thuật Sử dụng rất đa dạng các loại từ cả từ phổ thông và địa phương, biệt ngữ => độc đáo của phong cách ngôn ngữ văn chương Mỗi thể loại văn có một phong cách khác nhau và mỗi tác giả có phong cách nghệ thuật khác nhau. Cấu trúc câu được sử dụng là hầu hết các loại câu, sự sáng tạo trong các cấu trúc câu thường dựa vào khả năng của người nghệ sĩ. Xác định phong cách ngôn ngữ văn học dựa trên các đặc điểm ngôn ngữ của chúng. Tránh tình trạng nhầm lẫn giữa các phong cách với nhau. Mẹo Thông thường khi cho một đoạn trích người ra đề sẽ cho biết nguồn trích dẫn của đoạn trích ở đâu. Học sinh có thể dựa vào đó để xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn trích. * Phương thức biểu đạt STT Phương thức Khái niệm Dấu hiệu nhận biết 1 Tự sự – Dùng ngôn ngữ để kể lại một hoặc một chuỗi các sự kiện, có mở đầu -> kết thúc – Ngoài ra còn dùng để khắc họa nhân vật tính cách, tâm lí… hoặc quá trình nhận thức của con người – Có sự kiện, cốt truyện – Có diễn biến câu chuyện – Có nhân vật – Có các câu trần thuật/đối thoại 2 Miêu tả Dùng ngôn ngữ để tái hiện lại những đặc điểm, tính chất, nội tâm của người, sự vật, hiện tượng – Các câu văn miêu tả – Từ ngữ sử dụng chủ yếu là tính từ 3 Biểu cảm Dùng ngôn ngữ bộc lộ cảm xúc, thái độ về thế giới xung quanh – Câu thơ, văn bộc lộ cảm xúc của người viết – Có các từ ngữ thể hiện cảm xúc ơi, ôi…. 4 Thuyết minh Trình bày, giới thiệu các thông tin, hiểu biết, đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng – Các câu văn miêu tả đặc điểm, tính chất của đối tượng – Có thể là những số liệu chứng minh 5 Nghị luận Bàn bạc phải trái, đúng sai nhằm bộc lộ rõ chủ kiến, thái độ của người nói, người viết rồi dẫn dắt, thuyết phục người khác đồng tình với ý kiến của mình – Có vấn đề nghị luận và quan điểm của người viết – Từ ngữ thường mang tính khái quát cao nêu chân lí, quy luật – Sử dụng các thao tác lập luận, giải thích, chứng minh 6 Hành chính – công vụ Là phương thức giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác trên cơ sở pháp lí – Hợp đồng, hóa đơn… – Đơn từ, chứng chỉ… Phương thức và phong cách hành chính công vụ thường không xuất hiện trong bài đọc hiểu * Thao tác lập luận STT Thao tác lập luận Khái niệm 1 Giải thích Dùng lí lẽ để cắt nghĩa, giảng giải sự vật, hiện tượng, khái niệm 2 Phân tích Chia nhỏ đối tượng thành các yếu tố có tính hệ thống để xem xét đối tượng toàn diện 3 Chứng minh Dùng dẫn chứng xác thực, khoa học để làm rõ đối tượng Dẫn chứng thường phong phú, đa dạng trên nhiều phương diện 4 So sánh Đặt đối tượng trong mối tương quan, cái nhìn đối sánh để thấy đặc điểm, tính chất của nó 5 Bình luận Đưa ra nhận xét, đánh giá, bàn bạc của cá nhân về một vấn đề 6 Bác bỏ Trao đổi, tranh luận để bác bỏ những ý kiến sai lệch – Câu 2 Nội dung chính của đoạn trích thường là câu mở đầu viết theo lối diễn dịch hoặc câu kết thúc viết theo lối quy nạp – khi đề bài yêu cầu xác định câu chủ đề. Trong trường hợp họ yêu cầu xác định nội dung chính của đoạn trích tức là kiểm tra khả năng phân tích, tổng hợp và khái quát của học sinh nên học sinh cần phải khái quát nội dung bằng ngôn ngữ của mình. Mẹo Lớp từ ngữ nào xuất hiện nhiều nhất trong bài chắc chắn nội dung của đoạn trích sẽ theo chiều hướng của lớp từ ấy. Chẳng hạn lớp từ ngữ tiêu cực khi nói tới một hiện tượng xã hội => Nội dung chính của đoạn trích sẽ là tác hại của… – Câu 3 Xác định biện pháp nghệ thuật trong đoạn trích + Nếu là một đoạn trích trong tác phẩm văn học => phân tích nó giống như phân tích tác phẩm yêu cầu học sinh nắm được bài + Nếu là đoạn trích từ các bài viết trên báo hoặc các hình thức khác thì có một số biện pháp nghệ thuật chủ yếu sau liệt kê; lặp cấu trúc, từ ngữ; chứng minh đưa các dẫn chứng cụ thể; đối lập nội dung câu trước với câu sau; tăng tiến mức độ tăng dần từ câu trước đến câu sau STT Kiến thức Khái niệm Ví dụ 1 Từ đơn Là từ chỉ có một tiếng Nhà, bàn, ghế,… 2 Từ phức Là từ có từ hai tiếng trở lên Nhà cửa, hợp tác xã,… 3 Từ ghép Là những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau Quần áo, ăn uống, chợ búa…. 4 Từ láy Là những từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng Long lanh, âm ỉ… 5 Thành ngữ Loại từ có cấu tạo cố định, có vai trò như một từ Có chí thì nên, kiến bò miệng chén 6 Tục ngữ Những câu nói tổng kết kinh nghiệm dân gian Ngựa non háu đá; chó treo, mèo đậy… 7 Nghĩa của từ Là nội dung sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ… mà từ biểu thị Bàn, ghế, văn, toán… 8 Từ nhiều nghĩa là từ mang những sắc thái ý nghĩa khác nhau do hiện tượng chuyển nghĩa của từ mang lại Lá phổi của thành phố 9 Hiện tượng chuyển nghĩa của từ Là hiện tượng tạo ra thêm nghĩa mới cho một từ đã có trước đó tạo ra từ nhiều nghĩa nghĩa gốc đen -> nghĩa chuyển bóng Bà em đã 70 xuân 10 Từ đồng âm Là những từ có cách phát âm giống nhau nhưng không liên quan tới nhau về mặt ngữ nghĩa Con ngựa đá con ngựa đá 11 Từ đồng nghĩa Là những từ có nghĩa giống hoặc gần giống nhau Heo – lợn, ngô – bắp, chết – hi sinh…. 12 Từ trái nghĩa Là những từ có ý nghĩa trái ngược nhau Béo – gầy, chăm – lười, xinh – xấu… 13 Từ Hán Việt Là những từ gốc Hán được phát âm theo cách của người Việt Phi cơ, hỏa xa, biên cương, viễn xứ… 14 Từ tượng hình Là những từ gợi tả hình dáng, dáng vẻ, trạng thái của sự vật Lom khom, mập mạp, gầy gò… 15 Từ tượng thanh Là những từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, con người Khúc khích, xào xạc, rì rầm… 16 Ẩn dụ Là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi tả cho sự diễn đạt Uống nước nhớ nguồn; Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi – Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng…. 17 Nhân hóa Là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật…bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người làm cho thế giới loài vật trở nên gần gũi với con người Trâu ơi ta bảo trâu này Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta…. 18 Nói quá Là biện pháp phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm Nở từng khúc ruột; một giọt máu đào hơn ao nước lã…. 19 Nói giảm nói tránh Là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị uyển chuyển để tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề, tránh thô tục, thiếu lịch sự Bác đã đi về theo tổ tiên Mac, Lê nin thế giới người hiền 20 Liệt kê Là sắp xếp nối tiếp hàng loạt loại từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế, tư tưởng, tình cảm Chiều chiều lại nhớ chiều chiều Nhớ người thục nữ khăn điều vắt vai 21 Điệp ngữ Biện pháp lặp lại từ ngữ hoặc cả câu để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh Không có kính rồi xe không có đèn Không có mui xe thùng xe có xước… 22 Chơi chữ Lợi dụng những đặc sắc về âm, về nghĩa của từ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước…làm câu văn hấp dẫn hơn Con mèo cái nằm trên mái kèo… Bước 1 Đọc thật kỹ đề bài, đọc đến thuộc lòng rồi hãy làm từng câu, dễ trước khó sau. Đề văn theo hướng đổi mới có 2 phần đọc hiểu và làm văn. Phần đọc hiểu thường xoay quanh nhiều vấn đề, thí sinh cần nắm vững những kiến thức cơ bản sau Nhận biết 6 phong cách ngôn ngữ văn bản. Dựa ngay vào các xuất xứ ghi dưới phần trích của đề bài để nhận dạng được các phong cách như Báo chí, Văn chương nghệ thuật, Khoa học, Chính luận, Khẩu ngữ hay Hành chính công vụ. Xác định 5 phương thức biểu đạt của văn bản dựa vào các từ ngữ hay cách trình bày. Đoạn trích thấy có sự việc diễn biến Tự sự, nhiều từ biểu lộ xúc động Biểu cảm, nhiều từ khen chê, bộc lộ thái độ Nghị luận, nhiều từ thuyết trình, giới thiệu về đối tượng Thuyết minh và có nhiều từ láy, từ gợi tả sự vật, sự việc Miêu tả. Nhận biết các phép tu từ từ vựng so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, lặp từ, nói quá, nói giảm, chơi chữ…; tu từ cú pháp lặp cấu trúc câu, giống kiểu câu trước; đảo ngữ; câu hỏi tu từ; liệt kê. Các biện pháp tu từ có tác dụng làm rõ đối tượng nói đến, tăng thêm gợi cảm, gợi hình ảnh, âm thanh, màu sắc, làm đối tượng hấp dẫn, sâu sắc. Đối với, các văn bản trong đề chưa thấy bao giờ, học sinh cần đọc nhiều lần để hiểu từng câu, từng từ, hiểu nghĩa và biểu tượng qua cách trình bày văn bản, liên kết câu, cách ngắt dòng… để có thể trả lời những câu hỏi Nội dung chính của văn bản, tư tưởng của tác giả gửi gắm trong văn bản.,thông điệp rút ra từ văn bản… Bước 2 Đọc các yêu cầu, gạch chân các từ ngữ quan trọng, câu quan trọng. Việc làm này giúp các em lí giải được yêu cầu của dề bài và xác định hướng đi đúng cho bài làm, tránh lan man, lạc đề. Bước 3 Luôn đặt câu hỏi và tìm cách trả lời Ai? Cái gì? Là gì? Như thế nào? Kiến thức nào? Để bài làm được trọn vẹn hơn, khoa học hơn tránh trường hợp trả lời thiếu. Bước 4 Trả lời tách bạch các câu, các ý. Chọn từ ngữ, viết câu và viết cẩn thận từng chữ. Bước 5 Đọc lại và sửa chữa chuẩn xác từng câu trả lời. Không bỏ trống câu nào, dòng nào. Một số lưu ý trong quá trình làm bài Viết đúng từ ngữ, trình bày rõ ràng, đúng chính tả, dấu câu, không viết dài. Chỉ dùng thời gian khoảng 30 phút làm câu hỏi đọc hiểu. Trả lời đúng câu hỏi của đề. Làm trọn vẹn từng câu, không bỏ ý, không viết vội vàng để giành chắc chắn từng 0,25 điểm bài. Cách làm phần đọc hiểu giúp bạn lấy điểm tối đa – Lí thuyết và bài tập MỘT SỐ BÀI TẬP CỦNG CỐ I. Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu dưới đây “… Những bữa cơm độn sắn, độn khoai trong mùa giáp hạt đó là chuyện thường xuyên. Ba anh em tôi luôn được bố mẹ nhường phần cơm. Bố mẹ ăn phần sắn và khoai lang, chúng tôi cứ vô tư ăn ngon lành. Và những bữa cơm như thế, bố mẹ luôn ngồi đầu nồi, nhiều hôm tôi thấy bố mẹ thở dài. Hai đứa em tôi không để ý đến những hành động đó. Trong bữa cơm, thường có một bát mắm tôm đồng, hoặc sang hơn có thêm bát sườn lợn được mẹ bằm thật nhỏ và kho thật mặn. Một nồi canh rau tập tàng. Chỉ đơn sơ vậy thôi, là anh em tôi thấy ngon biết mấy. Những mùa giáp hạt, vai mẹ lại gầy đi vì những đêm thức trắng, trằn trọc với biết bao lo lắng. Tóc bố ngày một thêm bạc như thể có khói thuốc trên đầu. Anh em tôi cứ thế lớn lên trên đôi vai gầy của mẹ. Lớn lên trên những sợi tóc bạc của bố, lớn lên trong tình thương yêu, đùm bọc của gia đình. Lớn lên trong những mùa giáp hạt, lớn lên trong nồi cơm độn khoai sắn. Bây giờ ngồi ôn lại những kỷ niệm, ôn lại những mùa giáp hạt, trong lòng không khỏi cảm thấy rưng rưng.” Nguyễn Trung Thành, Báo Giáo dục và thời đại số 100, ra ngày 26/4/2018 a. Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là gì? 0,5 điểm. b. Đặt nhan đề cho văn bản trên. 0,5 điểm. c. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ nổi bật trong những câu văn sau “Anh em tôi cứ thế lớn lên trên đôi vai gầy của mẹ. Lớn lên trên những sợi tóc bạc của bố, lớn lên trong tình thương yêu, đùm bọc của gia đình. Lớn lên trong những mùa giáp hạt, lớn lên trong nồi cơm độn khoai sắn”. 1,0 điểm. “Trong bữa cơm, thường có một bát mắm tôm đồng, hoặc sang hơn có thêm bát sườn lợn được mẹ bằm thật nhỏ và kho thật mặn. Một nồi canh rau tập tàng. Chỉ đơn sơ vậy thôi, là anh em tôi thấy ngon biết mấy”. Trong đoạn văn trên tác giả nhắc đến những món ăn nào? Tại sao những món ăn ấy lại được cảm nhận là anh em tôi thấy ngon biết mấy. 1,0 điểm. đ. Qua đoạn văn, tác giả thể hiện được tình cảm gì với gia đình. 1,0 điểm. I a. Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là Tự sự b. Nhan đề văn bản Thương nhớ mùa giáp hạt, Kỷ niệm không quên; Bữa cơm mùa giáp hạt,… c. Biện pháp tu từ nổi bật điệp ngữ “lớn lên” – Tác dụng nhấn mạnh cội nguồn nuôi dưỡng. Đó là sự hy sinh của cha mẹ, là những vất vả tảo tần bố mẹ đã gánh chịu để đem đến cho con những ấm no dù đã vào mùa giáp hạt. Không chỉ nuôi dưỡng về thể xác, “anh em tôi” còn được nuôi dưỡng về tâm hồn, được sống trong tình yêu thương đùm bọc của gia đình. Tất cả đã trở thành kỷ niệm không thể quên. d. Những món ăn được tác giả nhắc đến là mắm tôm đồng, sườn lợn kho mặn, canh rau tập tàng. – Những món ăn ấy được anh em tôi thấy ngon biết mấy vì + Những món ăn đạm bạc, đơn sơ luôn được chế biến từ đôi bàn tay khéo léo, sự vun vén tảo tần của mẹ; + Chứa đựng tình yêu thương và mong muốn con ăn ngon miệng; + Chan chứa không khí gia đình đầm ấm sum họp; + Những món ăn được tái hiệ qua kỷ niệm tuổi thơ trong trẻo. đ. Tác giả thể hiện tình cảm với gia đình sự biết ơn với cha mẹ, tình cảm anh em, nỗi niềm thương nhớ gia đình sâu sắc qua những hồi tưởng về những gian khổ thời thơ ấu. II. ĐỌC HIỂU điểm. Đọc văn bản và trả lời câu hỏi Khúc dân ca Khúc I. Con cò bay lả bay la Theo câu quan họ bay ra chiến trường Nghe ai hát giữa núi non Mà hương đồng cứ rập rờn trong mây Khúc II. Nghìn năm trên dải đất này Cũ sao được cánh cò bay la đà Cũ sao được sắc mây xa Cũ sao được khúc dân ca quê mình! Khúc III. Cò bay bằng cánh trắng tinh Lúa thơm bằng phấn hương lành ai ơi Mây trôi bằng gió của trời Là ta, ta hát những lời của ta! Nguyễn Duy, Cát trắng, NXB Quân đội nhân dân, 1973. Câu 1. Xác định thể thơ và phương thức biểu đạt của bài thơ trên. Câu 2. Hình ảnh Con cò bay lả bay la/ Theo câu quan họ bay ra chiến trường diễn tả điều gì? Câu 3. Em hãy chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau Nghìn năm trên dải đất này Cũ sao được cánh cò bay la đà Cũ sao được sắc mây xa Cũ sao được khúc dân ca quê mình! Câu 4. Cảm nhận của em về tình cảm của tác giả thể hiện qua khổ thơ cuối. PHẦN I ĐỌC – HIỂU 1. – Thể thơ lục bát. – Phương thức biểu đạt Biểu cảm. 2. Là hình ảnh của quê hương yên ả, thanh bình trong hành trang ra trận của người chiến sĩ. 3. – Biện pháp tu từ + Hoán dụ nghìn năm. + Điệp từ Cũ sao được; điệp cấu trúc. – Tác dụng của các BPTT + Khẳng định những câu hát dân ca không bao giờ lạc hậu, xưa cũ. + Thể hiện niềm tin vào sức sống bền bỉ mãnh liệt của dân ca nói riêng và những giá trị văn hóa truyền thống nói chung. + Tạo cho lời thơ âm điệu tha thiết. HS chỉ ra đúng mỗi biện pháp tu từ, cho phần nêu hiệu quả đáp ứng được 2/3 yêu cầu, cho 4. Khổ thơ thể hiện sự yêu quý, tự hào từ những quy luật của tự nhiên đến trách nhiệm, niềm vui tự hát của tác giả đối với quê hương, với tuổi thơ. Đó cũng là biểu hiện của tình cảm gắn bó với nguồn cội, với đất nước. HS đáp ứng được ½ yêu cầu, cho đáp ứng được cả 2 yêu cầu cho HS có thể trả lời các ý ngoài đáp án, nếu đáp ứng tốt yêu cầu câu hỏi, vẫn cho điểm tối đa. III. PHẦN ĐỌC HIỂU 6,0 điểm Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới 1 Làm sao để niềm vui của người này không còn là nỗi buồn của người kia. 2Làm sao để công nghiệp hóa một ngôi làng nhưng lại không ung thư hóa dân làng.3 Làm sao để tăng lợi nhuận đầu tư nhưng đừng đổ chất thải ám hại môi trường sống. Làm sao để tăng trưởng, để giàu có hơn nhưng đừng bức tử nguồn nước cho mai sau… Chỉ có thể là thế khi mình biết nghĩ đến người khác. Mình không nói cho hả giận khi người khác nhói lòng. Mình không chỉ lo cho được việc cho riêng mình mặc ai kia khổ sở… …Vô cảm với người khác là thiểu năng cảm xúc. Còn tệ hơn cả thiểu năng cơ thể. Bởi vì thiểu năng cảm xúc nghĩa là dù không phải trời bắt tội, em cũng đã bị tật nguyền ngay trong cơ thể khỏe mạnh, đẹp đẽ của chính mình. Trích Yêu xứ sở, thương đồng bào, Đoàn Công Lê Huy Câu 1 2 3 chủ yếu liên kết với nhau bằng phép liên kết hình thức nào Nêu hiệu quả nghệ thuật của phép điệp ngữ được sử dụng trong đoạn văn trình bày bằng 2-3 câu văn. 3. Thông điệp mà đoạn văn gửi đến người đọc là gì? Gợi ý trả lời phép lặp từ ngữ Nêu hiệu quả nghệ thuật của phép điệp ngữ Hs nêu được tác dụng của phép điệp ngữ để nhấn mạnh, làm nổi bật niềm trăn trở, băn khoăn của tác giả về vấn đề phát triển xã hội ổn định trên nhiều mặt 2,0 3. Thông điệp mà đoạn văn gửi đến người đọc Mỗi chúng ta hãy biết nghĩ đến người khác, đừng để cảm xúc bị “thiểu năng” vì sự vô cảm. IV. Đọc hiểu 4,0 điểm Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4 Trong mỗi người chúng ta có chứa đựng hai phần đối lập – bóng tối và ánh sáng. Để hạnh phúc luôn mỉm cười, ta cần phát huy mặt tốt và không phủ nhận mặt xấu trong con người mình. Khi không dám đối diện với nỗi sợ hãi và cơn ác mộng giày vò tâm trí, ta sẽ gián tiếp khước từ những cảm xúc tốt đẹp đang hiện hữu trong trái tim mình. Và cứ thế, bóng tối dần xâm chiếm và bao phủ lên những điều tuyệt vời ta đang có. Ngược lại, nếu ta can đảm đương đầu và chiếu rọi ánh sáng vào những vùng tối tăm, bóng tối sẽ lùi lại và tan biến. Thật vậy, sự trưởng thành của mỗi người phụ thuộc vào sự dũng cảm đối mặt với thử thách – những thử thách không chỉ ở thế giới bên ngoài mà cả ở thế giới nội tâm. Bóng tối sẽ không thể tồn tại nếu ta phơi bày nó trước ánh sáng của sự thiện tâm, lòng nhân hậu và sự khoan dung, bởi chẳng có bóng tối nào trên thế gian này có sức mạnh và quyền năng to lớn bằng tình yêu. Tian Dayton, Ph. D, Quên hôm qua, sống cho ngày mai, NXBTổng hợp TP. HCM, Câu 1. Dựa vào đoạn trích, hãy cho biết để hạnh phúc luôn mỉm cười, ta cần phải làm gì? Câu 2. Theo tác giả, điều gì sẽ xảy ra nếu mỗi con người không dám đối diện với nỗi sợ hãi? Câu 3. Anh/chị hiểu như nào về lời khuyên “Ta cần không phủ nhận mặt xấu trong con người mình” ? Câu 4. Anh/ chị hãy nhận xét về quan điểm tác giả thể hiện trong đoạn trích. Gợi ý trả lời Câu 1. Để hạnh phúc luôn mỉm cười, ta cần phát huy mặt tốt và không phủ nhận mặt xấu trong con người. Câu 2. Theo tác giả, nếu không dám đối diện với nỗi sợ hãi, con người sẽ gián tiếp khước từ những cảm xúc tốt đẹp đang hiện hữu trong trái tim mình. Và cứ thế, bóng tối dần xâm chiếm và bao phủ lên những điều tuyệt vời ta đang có. Câu 3. Lời khuyên “Ta cần không phủ nhận mặt xấu trong con người mình” có thể được hiểu là ta không nên né tránh, chối bỏ mặt xấu đang hiện hữu trong con người mình. Việc đối diện với mặt xấu trong mỗi con người sẽ giúp con người có nhận thức đúng về sai lầm, khiếm khuyết của bản thân để tìm cách khắc phục… Câu 4. Quan điểm mà tác giả thể hiện trong đoạn trích Để trưởng thành, mỗi con người phải dũng cảm đối diện với cái xấu ở ngay trong chính con người mình. Đây là một quan điểm đúng đắn, có ý nghĩ cảnh tỉnh, động viên, khích lệ mỗi người… Cách làm phần đọc hiểu mà Văn học trẻ vừa nêu với đầy đủ lí thuyết cần nắm vững và những bài tập gần nhất với đề thi thường gặp, mong các bạn sẽ có được tài liệu tham khảo thú vị
1. Tổng quan về kiểu bài đọc hiểu văn bản đề thi THPT Quốc gia môn Văn Khái niệm – “Đọc” là hoạt động của con người nhận biết các ký hiệu và chữ cái bằng mắt, suy nghĩ và ghi nhớ những gì đọc được trong đầu, đồng thời truyền đạt đến người nghe bằng cách tạo ra âm thanh bằng thiết bị phát Đang Xem 8 các bước đọc hiểu văn bản hay nhất – “Hiểu” là phát hiện, nắm vững mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng, sự vật cụ thể và ý nghĩa của các mối liên hệ đó. Sự hiểu biết cũng bao gồm tất cả các nội dung và có thể áp dụng vào cuộc sống. Hiểu có nghĩa là trả lời câu hỏi Như thế nào? Cái gì? Làm thế nào? – “Đọc hiểu” là đọc kết hợp với hình thành năng lực lí giải, phân tích, khái quát hoá và phán đoán đúng sai. Tức là kết hợp với khả năng, suy luận và diễn đạt. Đặc điểm của kiểu bài đọc hiểu văn bản Phần đọc hiểu trong chương trình Ngữ văn 12 cũng tương tự như phần đọc hiểu ở chương trình lớp 10 và 11 mà các em đã được học trước đó. Các bài tập đọc hiểu Ngữ văn có những điểm chung sau Dạng câu hỏi đọc hiểu thuộc phần I chiếm 3 điểm của đề thi môn văn THPT. Ngữ liệu đọc hiểu thường là được trình bày dưới dạng một đoạn văn bản và có thể là bất kỳ loại văn bản nào bao gồm khoa học, công vụ, báo chí đến nghệ thuật. Miễn là văn bản được viết dưới dạng ngôn từ. Nhưng chủ yếu sẽ là văn bản nghị luận. Yêu cầu của kiểu bài đọc hiểu văn bản Thông thường, chủ đề này yêu cầu các em học sinh đọc và hiểu được bốn câu hỏi nhỏ. Các em có thể hiểu rõ hơn bằng cách tham khảo các cách làm bài đọc hiểu dưới đây. Các câu hỏi đọc hiểu tập trung vào nhiều khía cạnh như – Nội dung chính và ý nghĩa của văn bản; – Thông tin quan trọng về văn bản tiêu đề, phong cách ngôn ngữ, cách diễn đạt. – Kiến thức về từ vựng, cú pháp, dấu câu, cấu trúc và thể loại của văn bản. – Một số biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản và tác dụng của nó. >>> Xem thêm Tổng hợp đề thi Văn THPT Quốc gia các năm gần đây 2. Những kiến thức thí sinh cần nắm vững khi làm bài đọc hiểu văn bản Các phong cách ngôn ngữ Dưới đây là các phong cách ngôn ngữ có thể xuất hiện trong phần đọc hiểu văn bản STT Phong cách ngôn ngữ Cách sử dụng 1 Phong cách ngôn ngữ khoa học Sử dụng với những văn bản thuộc lĩnh vực như học tập và phổ biến khoa học, nghiên cứu, đặc trưng cho mục đích là diễn đạt sâu về chuyên môn 2 Phong cách ngôn ngữ báo chí hay còn gọi là thông tấn Kiểu diễn đạt này được sử dụng với các loại văn bản về tất cả các vấn đề thời sự trong lĩnh vực truyền thông của xã hội. 3 Phong cách ngôn ngữ chính luận Sử dụng với lĩnh vực chính trị – xã hội, người giao tiếp sẽ thường trình bày chính kiến, bộc lộ một cách công khai về quan điểm tư tưởng cũng như tình cảm của bản thân với những vấn đề thời sự đang “hot” của xã hội 4 Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật Chủ yếu được sử dụng trong các tác phẩm văn chương, không chỉ có vai trò thông tin mà còn giúp thỏa mãn nhu cầu về thẩm mĩ của con người; từ ngữ phải thật trau chuốt và tinh luyện… 5 Phong cách ngôn ngữ hành chính Sử dụng với các văn bản về lĩnh vực giao tiếp điều hành kèm theo quản lí xã hội. 6 Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt Dùng ngôn ngữ trong việc giao tiếp hàng ngày, mang lại tính tự nhiên, thoải mái và sinh động, không quá trau chuốt…trao đổi những thông tin, tư tưởng cũng như tình cảm trong giao tiếp với tư cách là cá nhân Các phương thức biểu đạt Xác định phương thức biểu đạt là một dạng yêu cầu thường được sử dụng trong Phần Đọc hiểu của đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn. Có 6 phương thức biểu đạt thường được xuất hiện trong đề đọc hiểu thi THPT Quốc gia STT Phương thức Xem Thêm 7 vở bài tập toán lớp 5 trang 29 30 tốt nhất, đừng bỏ quaKhái niệm Dấu hiệu nhận biết Thể loại 1 Tự sự – Sử dụng ngôn ngữ nhằm tường thuật lại một hoặc một chuỗi những sự kiện, có cả mở đầu lẫn kết thúc – Ngoài ra còn sử dụng để khắc họa nên đặc điểm nhân vật hoặc quá trình nhận thức của nhân vật – Xuất hiện sự kiện, cốt truyện – Xuất hiện diễn biến câu chuyện – Xuất hiện nhân vật – Bao gồm các câu trần thuật/đối thoại – Bản tin báo chí – Bản tường thuật, tường trình – Tác phẩm văn học mang tính nghệ thuật truyện hay tiểu thuyết 2 Miêu tả Sử dụng ngôn ngữ nhằm tái hiện lại những tính chất, đặc điểm cũng như nội tâm của sự vật, hiện tượng và cả con người – Các câu văn miêu tả – Từ ngữ sử dụng chủ yếu là tính từ – Văn tả người, tả cảnh, vật… – Đoạn văn miêu tả thuộc tác phẩm tự sự. 3 Thuyết minh Trình bày hoặc giới thiệu về các thông tin, những hiểu biết, tính chất, đặc điểm của sự vật, hiện tượng – Các câu văn sẽ miêu tả tính chất, đặc điểm của đối tượng – Có thể là những số liệu để chứng minh – Thuyết minh về sản phẩm – Giới thiệu về danh lam thắng cảnh, di tích hoặc nhân vật – Trình bày về tri thức hoặc phương pháp trong nghiên cứu khoa học. 4 Biểu cảm Sử dụng ngôn ngữ nhằm bộc lộ ra cảm xúc, thái độ đối với thế giới xung quanh – Câu thơ, câu văn bộc lộ được cảm xúc của người viết – Chứa những từ ngữ thể hiện cảm xúc như ơi, ôi…. – Điện mừng, chia buồn, thăm hỏi – Tác phẩm văn học thơ trữ tình hoặc tùy bút. 5 Nghị luận Sử dụng nhằm bàn bạc đúng sai, phải trái giúp bộc lộ rõ chủ kiến cũng như thái độ của người nói, người viết rồi sau đó thuyết phục người khác để họ đồng tình với ý kiến của mình. – Có vấn đề về nghị luận và quan điểm của người viết – Từ ngữ thường có tính khái quát cao nêu ra chân lí hoặc quy luật – Sử dụng những thao tác giải thích, lập luận, chứng minh – Cáo, hịch, chiếu, biểu. – Xã luận, bình luận, lời kêu gọi. – Sách lí luận. – Tranh luận về một vấn đề liên quan đến chính trị, xã hội và văn hóa. 6 Hành chính – công vụ Là một phương thức giao tiếp của Nhà nước và nhân dân, của nhân dân và cơ quan Nhà nước, của cơ quan với cơ quan, của nước này với nước khác trên cơ sở pháp lí. – Hợp đồng, hóa đơn… – Đơn từ, chứng chỉ… Phương thức và phong cách hành chính công vụ thường sẽ không thấy trong bài đọc hiểu – Đơn từ – Báo cáo – Đề nghị Các thao tác lập luận Trong văn bản, người ta thường sử dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận khác nhau nhưng vẫn có một thao tác lập luận nổi bật lên toàn văn bản. Bảng dưới đây sẽ giúp các em có thể nhận biết rõ ràng hơn. STT Thao tác lập luận Xem Thêm 7 vở bài tập toán lớp 5 trang 29 30 tốt nhất, đừng bỏ quaKhái niệm 1 Giải thích Sử dụng lí lẽ nhằm cắt nghĩa, giảng giải về con người, sự vật, hiện tượng và khái niệm để giúp người đọc và người nghe hiểu được chính xác ý của mình. 2 Phân tích Chia đối tượng thành nhiều yếu tố nhỏ nhằm xem xét kỹ lưỡng một cách toàn diện về cả nội dung lẫn hình thức của đối tượng. 3 Chứng minh Phát biểu những dẫn chứng xác thực nhằm làm sáng tỏ một ý kiến giúp thuyết phục được người đọc và người nghe phải tin tưởng vào vấn đề đó. Đưa ra lí lẽ trước rồi mới chọn dẫn chứng và đưa dẫn chứng. Cần phải phân tích được dẫn chứng thì lập luận chứng minh mới thuyết phục hơn. Đôi khi cũng có trường hợp thuyết minh trước rồi mới trích dẫn chứng sau. 4 So sánh Đưa đối tượng vào trong mối tương quan để thấy được những đặc điểm và tính chất của nó 5 Bình luận Đánh giá về các hiện tượng, vấn đề xấu hay tốt, đúng hay sai… 6 Bác bỏ Trao đổi và tranh luận nhằm bác bỏ những ý kiến sai lệch Các biện pháp tu từ Với những câu hỏi yêu cầu tìm biện pháp tu từ, các em có thể dựa vào khái niệm và tác dụng để trả lời câu hỏi. STT Biện pháp tu từ Xem Thêm 7 vở bài tập toán lớp 5 trang 29 30 tốt nhất, đừng bỏ quaKhái niệm Tác dụng 1 So sánh Đối chiếu giữa 2 hay nhiều sự vật, sự việc mà chúng phải có những nét tương đồng thì mới làm tăng được sức gợi hình, gợi cảm cho từng câu văn. Giúp sự vật và sự việc được miêu tả một cách sinh động, cụ thể là có tác động đến trí tưởng tượng, gợi hình, gợi cảm 2 Nhân hóa Dùng những từ ngữ miêu tả hoạt động, suy nghĩ, tính cách, tên gọi … dành cho con người với mục đích miêu tả một sự vật, đồ vật, con vật, cây cối khiến chúng có thể trở nên sinh động, gần gũi và có hồn hơn Làm cho đối tượng hiện ra một cách sinh động, gần gũi, thể hiện tâm trạng và có hồn đối với con người 3 Ẩn dụ Gọi tên của sự vật, hiện tượng này bằng tên của sự vật, hiện tượng khác khi chúng có nét tương đồng với nhau nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm với sự diễn đạt. Cách diễn đạt sẽ mang tính cô đọng, hàm súc, giá trị biểu đạt cao và gợi ra những liên tưởng sâu sắc. 4 Hoán dụ Gọi tên của sự vật, hiện tượng hay khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện tượng và khải niệm khái có quan hệ rất gần gũi với nhau nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm đối với sự diễn đạt. Diễn tả nội dung thông báo một cách sinh động và gợi ra những liên tưởng sâu sắc 5 Nói quá Phóng đại quy mô, tính chất, mức độ của sự vật, hiện tượng được xuất hiện nhằm gây ấn tượng, nhấn mạnh và tăng sức biểu cảm. Khiến cho các sự việc, hiện tượng xuất hiện vô cùng ấn tượng đối với người đọc và người nghe. 6 Nói giảm nói tránh Sử dụng cách diễn đạt vô cùng tế nhị và uyển chuyển nhằm tránh gây cảm giác quá đau buồn, sợ hãi, nặng nề, tránh để lại lời thô tục hay thiếu lịch sự Làm giảm nhẹ mức độ khi muốn nói về sự đau thương và mất mát nhằm thể hiện được sự trân trọng 7 Liệt kê Sắp xếp nối tiếp một loạt từ hoặc cụm từ cùng loại nhằm diễn tả một cách đầy đủ nhất, sâu sắc hơn về nhiều khía cạnh khác nhau của thực tế và tư tưởng, tình cảm. Diễn tả cụ thể và toàn diện ở nhiều khía cạnh 8 Điệp ngữ Lặp lại từ ngữ thậm chí là cả câu nhằm làm nổi bật lên ý, gây được cảm xúc mạnh Nhấn mạnh và tô đậm ấn tượng nếu có nhằm tăng giá trị của biểu cảm, tạo được âm hưởng nhịp điệu cho câu văn hoặc câu thơ. 9 Tương phản Sử dụng từ ngữ có tính chất đối lập, trái ngược nhau nhằm tăng hiệu quả diễn đạt. Tăng hiệu quả diễn đạt và gây ấn tượng 10 Chơi chữ Lợi dụng được những đặc sắc về âm, về nghĩa của từ nhằm tạo được sắc thái dí dỏm, hài hước…l Giúp câu văn trở nên hài hước và dễ nhớ hơn Đặc trưng của các thể thơ STT Thể thơ Đặc điểm nhận biết 1 5 chữ ngũ ngôn – Mỗi câu thường bao gồm 5 chữ – Thường được chia nhỏ thành nhiều khổ khác nhau, mỗi khổ bao gồm 4 dòng thơ. 2 Song thất lục bát – Mỗi đoạn có chứa 4 câu – 2 câu đầu thì mỗi câu sẽ có 7 chữ; câu thứ ba là 6 chữ và câu thứ 4 là tám chữ. 3 Lục bát – Một câu chứa sáu chữ rồi lại đến một câu tám chữ cứ như thế nối tiếp nhau – Thường bắt đầu bằng câu có chứa 6 chữ và kết thúc bằng một câu 8 chữ 4 Thất ngôn bát cú Đường luật – Câu 1 và 2 chính là câu phá đề và thừa đề. – Câu 3 và 4 là Thực hay Trạng, sử dụng để giải thích hoặc bổ sung thêm những chi tiết bổ nghĩa giúp đề bài rõ ràng, mạch lạc hơn – Câu 5 và 6 là Luận, sử dụng để bàn luận để rộng nghĩa hay cũng có thể sử dụng như ở câu 3 và 4 – Câu 7 và 8 là Kết, kết luận về ý của bài thơ đó 5 Thơ 4 chữ, thơ 6 chữ, thơ 7 chữ, thơ 8 chữ – Dựa vào số chữ trong 1 dòng thơ mà xác định được thể thơ 6 Thơ tự do – Đếm số chữ trong 1 dòng thơ, dòng nhiều dòng ít sẽ không bị gò bó, không tuân theo quy luật Các hình thức lập luận của đoạn văn STT Hình thức lập luận Đặc điểm 1 Xem Thêm 7 legit nghĩa là gì tốt nhất hiện nayLập luận diễn dịch Lập luận diễn dịch là việc lập luận xuất phát từ luận điểm có tính khái quát, chuẩn mực nhằm dẫn đến kết luận mang đặc điểm của tính riêng biệt, cụ thể từ cái chung nhất đến cái riêng. 2 Lập luận quy nạp Ngược lại với lập luận diễn dịch, lập luận quy nạp chính là lập luận đi từ những quan sát cụ thể, riêng biệt, đơn lẻ nhằm dẫn đến kết luận có tính khái quát và phổ biến từ cái riêng biệt đến cái chung. 3 Lập luận hỗn hợp Lập luận hỗn hợp là dạng lập luận có sự phối hợp của lập luận diễn dịch và lập luận quy nạp 4 Lập luận phản đề Đây là một dạng lập luận để thông qua đó sử dụng lý lẽ nhằm phản bác lại những luận điểm đối lập, từ đó có thể khẳng định luận điểm đã đưa ra ban đầu. 3. Một số phương tiện và phép liên kết Những kiểu câu hỏi thường sử dụng trong phần đọc hiểu văn bản a Dạng 1 Nhận diện phong cách ngôn ngữ Đây là một dạng câu hỏi thường xuất hiện ở trong các đề thi, nó thường nằm ở vị trí câu 1 của phần đọc hiểu và thường chiếm Chính vì vậy, để làm được câu này thì các em chỉ cần phải nhớ đến khái niệm và đặc điểm của mỗi phong cách ngôn ngữ là có thể giải quyết được vấn đề dễ dàng. Ví dụ Đơn xin nghỉ học hoặc đơn xin học thêm,… Nhận biết được văn bản hành chính vô cùng đơn giản chỉ cần bám sát vào 2 dấu hiệu là mở đầu và kết thúc Có phần tiêu ngữ đó là dòng Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở trên đầu của văn bản Có chữ kí hoặc dấu đỏ từ các cơ quan chức năng ở phần cuối văn bản Ngoài ra, văn bản hành chính cũng có nhiều dấu hiệu khác nữa giúp các em có thể nhận ra một cách dễ dàng. b Dạng 2 Phương thức biểu đạt Câu hỏi này cũng tương tự như phía trên và rất đơn giản để các em có thể dành được 0,5đ. Ví dụ “Một hôm, mẹ Cám đưa cho Tấm và Cám mỗi đứa một cái giỏ, sai đi bắt tôm, bắt tép và hứa, đứa nào bắt được đầy giỏ sẽ thưởng cho một cái yếm đỏ. Tấm vốn chăm chỉ, lại sợ dì mắng nên mải miết suốt buổi bắt đầy một giỏ cả tôm lẫn tép. Còn Cám quen được nuông chiều, chỉ ham chơi nên mãi đến chiều chẳng bắt được gì.” ⇒ Phương thức biểu đạt ở đây Tự sự c Dạng 3 Thao tác lập luận Đây là một câu hỏi thuộc phần 1 của bài đọc hiểu tuy nhiên câu hỏi này khiến rất nhiều bạn gặp khó khăn và mất điểm, và cũng có khá nhiều bạn có sự nhầm lẫn không đáng có là không phân biệt được sự khác nhau giữa thao tác lập luận với phương thức biểu đạt. Ví dụ “Cái đẹp vừa ý là xinh, là khéo. Ta không háo hức cái tráng lệ, huy hoàng, không say mê cái huyền ảo, kì vĩ. Màu sắc chuộng cái dịu dàng, thanh nhã, ghét sặc sỡ. Quy mô chuộng sự vừa khéo, vừa xinh, phải khoảng. Giao tiếp, ứng xử chuộng hợp tình, hợp lí, áo quần, trang sức, món ăn đều không chuộng sự cầu kì. Tất cả đều hướng vào cái đẹp dịu dàng, thanh lịch, duyên dáng và có quy mò vừa phải”. ⇒ Thao tác lập luận giải thích d Dạng 4 Chỉ ra biện pháp tu từ và nêu hiệu quả. Chắc chắn câu hỏi này đã rất quen thuộc với các em. Hầu như bài nào cũng sẽ có câu này và nó nằm ở vị trí câu hỏi số 2 hoặc số 3 của phần đọc hiểu. Tuy là quen thuộc nhưng để lấy được 1 điểm của phần này thì không hề dễ dàng. Ví dụ “Về thăm quê Bác làng Sen/ Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng“. “Thắp” và “nở” đều mang điểm chung về hình thức thức đó là sự phát triển và tạo thành. “Thắp” là hình ảnh ẩn dụ để chỉ hoa râm bụt nở. e Dạng 5 Phân biệt thể thơ Dựa vào số chữ trên 1 câu và số câu thì có thể xác định được thể thơ mà văn bản sử dụng Ví dụ “Dữ dội và dịu êm Ồn ào và lặng lẽ Sông không hiểu nổi mình Sóng tìm ra tận bể” Sóng – Xuân Quỳnh ⇒ Thể thơ tự do g Dạng 6 Xác định nội dung chính của văn bản Đây là câu hỏi khá đơn giản do nó đã có sẵn trong văn bản nhưng vẫn có rất nhiều bạn bị mất điểm do trả lời chưa đủ ý. Vậy để làm dạng câu hỏi này các em cần căn cứ vào Căn cứ vào tiêu đề của văn bản hay nhan đề và nguồn của văn bản được trích dẫn đó. Căn cứ vào những hình ảnh xuất hiện một cách đặc sắc Căn cứ vào những câu văn, từ ngữ, lời thơ mà được nhắc đi nhắc lại nhiều lần h Dạng 7 Xác định câu chủ đề và cấu trúc đoạn văn Với dạng câu hỏi này thì xác định được câu chủ đề chính là biết được cấu trúc đoạn văn. Thường thì câu chủ đề sẽ được nằm ở vị trí đầu cấu trúc diễn dịch hoặc cuối của đoạn văn cấu trúc quy nạp. i Dạng 8 Từ bài trên, anh chị hãy rút ra cho bản thân mình một bài học sâu sắc nhất/ một thông điệp ý nghĩa nhất. Đây có lẽ là câu hỏi có khả năng vào nhiều nhất. Một vài năm gần đây dạng câu hỏi này rất được ưa chuộng và sử dụng cả trong thi cử hay kiểm tra. Công thức của phần này Thông điệp ý nghĩa nhất đối với tôi là chúng ta cần…; phải…; nên…; đừng… Theo tôi đây là thông điệp sâu sắc nhất vì nó cho tôi thấy được… hoặc nó cho tôi biết rằng… Tóm lại thông điệp này không chỉ có ý nghĩa với riêng bản thân mình mà chắc chắn nó còn mang lại ý nghĩa sâu sắc đến tất cả mọi người. k Dạng 9 anh/ chị suy nghĩ thế nào về…anh/ chị hiểu như thế nào về…một vấn đề nào đó đã được trích dẫn từ một văn bản Câu hỏi này nằm ở vị trí câu 3 hoặc câu 4 trong bài đọc hiểu và chắc chắn sẽ có nhiều bạn cảm thấy câu hỏi này rất khó. Tuy nhiên hãy tự tin để nói hết suy nghĩ của mình ra và sử dụng với công thức này Theo tôi, vấn đề ở đây có ý nghĩa như sau… Nhận định điều đó là đúng hay sai Tán thành hoặc không tán thành. l Dạng 10 Tại sao các giả lại nói”… “ Kiểu câu hỏi này khá giống với câu hỏi dạng 9 và đòi hỏi các em phải trình bày thật chi tiết vì đây là một câu hỏi chiếm 1đ. Vì 1 Là các em hãy đi tìm ý xuất hiện trong văn bản, những ý mà tác giả cho rằng tại sao như thế rồi ghi ra. Vì 2 Là trình bày những suy nghĩ của chính các em về vấn đề đó. Vì 3 Là lật ngược vấn đề đang nói Nếu không như thế thì sao… Cách làm bài đọc hiểu văn bản đề thi THPT Quốc gia môn Văn Bước 1 Đọc thật kỹ đề bài cho đến thuộc lòng rồi thì hãy bắt đầu làm từng câu một, câu dễ làm trước còn câu khó làm sau. Đề văn có sự đổi mới bao gồm 2 phần đọc hiểu và làm văn. Phần đọc hiểu thường đề cập rất nhiều vấn đề, thí sinh cần phải nắm thật vững những kiến thức cơ bản sau Nắm chắc được 6 phong cách ngôn ngữ văn bản. Xác định được 5 phương thức biểu đạt của văn bản theo các từ ngữ hoặc cách trình bày. Nhận biết được từng phép tu từ. Các biện pháp tu từ đó có tác dụng như thế nào đối với đối tượng nói đến. Nó giúp làm tăng thêm tính gợi cảm, gợi hình ảnh cũng như âm thanh, màu sắc để khiến đối tượng hấp dẫn hơn. Đối với những văn bản chưa từng thấy bao giờ, học sinh cần phải đọc đi đọc lại nhiều lần nhằm hiểu được từng câu, từng từ, hiểu đúng nghĩa và biểu thị qua cách trình bày của văn bản, cách ngắt dòng và liên kết câu,… để có thể trả lời được những câu hỏi thường gặp như Nội dung chính của văn bản là gì, tư tưởng của tác giả muốn gửi gắm trong văn bản là gì, thông điệp rút ra được sau khi đọc văn bản… Bước 2 Đọc kỹ từng yêu cầu, gạch chân dưới các từ ngữ trọng tâm, câu văn quan trọng. Việc làm này có thể giúp các em lí giải được những yêu cầu của đề bài và xác định được hướng đi đúng cho bài làm đó, tránh lan man và lạc đề. Bước 3 Luôn đặt ra câu hỏi và tìm được cách trả lời Ai? Là gì? Cái gì? Như thế nào? Kiến thức gì? Để làm bài một cách trọn vẹn hơn, khoa học hơn để không trả lời thiếu. Bước 4 Trả lời rõ ràng từng câu, từng ý. Chọn được từ ngữ, viết câu và viết thật cẩn thận từng chữ một. Bước 5 Đọc lại kèm theo sửa chữa chính xác từng câu trả lời. Không được bỏ trống bất cứ câu nào, dòng nào. Một số lưu ý được rút ra trong quá trình làm bài Viết đúng từng từ ngữ, trình bày một cách rõ ràng, không được sai chính tả, dấu câu, không nên viết quá dài. Chỉ sử dụng thời gian là khoảng 30 phút để có thể làm câu hỏi đọc hiểu. Trả lời đúng các câu hỏi xuất hiện trong đề. Làm chuẩn chỉ từng câu, không được bỏ ý, không nên viết vội vàng để giành được điểm tối đa phần thi này. Xác định những yêu cầu chính trong bài Theo ma trận của đề thi thì phần đọc hiểu sẽ bao gồm 1 văn bản cùng với 4 câu hỏi liên quan với các mức độ nhận biết, nhận biết/thông hiểu, thông hiểu và cuối cùng là vận dụng ở mức độ thấp. Thường thì thang điểm tương ứng với – – 1 – 1 điểm. Ở dạng câu hỏi nhận biết, đề thường yêu cầu Tìm ra/chỉ ra/xác định được văn bản đó sử dụng phương thức biểu đạt nào; phong cách ngôn ngữ ra sao; phép liên kết và cách trình bày diễn dịch, quy nạp, song hành, tổng – phân- hợp… như thế nào; phép tu từ cùng đề tài và thể thơ… Ở dạng câu hỏi nhận biết/ thông hiểu, đề thường cho Xác định được chủ đề hay câu chủ đề; đặt nhan đề; theo tác giả “…” là gì; chỉ ra được từ ngữ hoặc hình ảnh “…” xuất hiện ở văn bản; xác định được vấn đề chính từ cô bán văn bản. Ở dạng câu hỏi thông hiểu, đề thường yêu cầu như sau Anh/chị hiểu thế nào về từ ngữ/câu/hình ảnh hoặc khái niệm… ở trong văn bản; theo các anh/chị, vì sao mà tác giả cho rằng “…”; xác định được ý nghĩa của phép tu từ… Ở dạng câu vận dụng mức độ thấp, có những dạng Yêu cầu hãy rút ra được ý nghĩa hoặc bài học khi đọc xong văn bản; yêu cầu đưa ra được các giải pháp hoặc liên hệ về thực tiễn; bày tỏ được tình huống cần phải lựa chọn; bày tỏ suy nghĩ/cảm nhận về câu văn hoặc câu thơ được trích từ văn bản; anh/chị có đồng ý hoặc không đồng ý, vì sao; hoặc hãy viết một đoạn văn dựa vào một yêu cầu về hình thức và một giới hạn nhất định… Đọc và phân bổ thời gian làm từng phần Nên đọc thật kỹ văn bản theo trình tự lần lượt như dưới đây -Lượt 1, đọc được hết các văn bản và câu hỏi. – Sau đó sẽ đọc lại lượt 2 trên cơ sở hướng tới việc trả lời được các câu hỏi. Có thể sử dụng bút đánh dấu câu trả lời thẳng vào đề, hoặc ghi ra một tờ giấy nháp trước khi trả lời chính thức vào bài làm. Chú ý vào các thông tin có liên quan đến văn bản bao gồm nhan đề, tác giả, nguồn trích dẫn,… thường nó sẽ nằm ở cuối văn bản. Nhiều khi đó chính là cơ sở để dựa vào đó cho các em đáp án. Chú ý đến số lượng câu hỏi, các vế thuộc từng câu hỏi. Các câu hỏi thường được sắp xếp theo mức độ từ dễ đến khó, vì vậy cần phải chú ý đến yêu cầu kiến thức đọc hiểu có hài hoà hay không, sự tương quan hợp lý của chúng. Nếu cần thiết thì có thể sử dụng đến phương pháp loại suy. Có hai loại văn bản thường xuất hiện ở đề là văn bản nghệ thuật thể loại thơ hoặc văn xuôi và văn bản thông tin báo chí, chính luận…. Tương tự cũng sẽ xuất hiện những câu hỏi liên quan đến đặc trưng của hai loại văn bản đó. Với thời gian 120 phút làm bài, với dạng câu đọc hiểu văn bản có thang điểm giữ nguyên là 3/10 điểm, nên chỉ dành được khoảng 20 phút với câu hỏi này. Những câu hỏi khó, chưa thể trả lời thì cần nên tạm dừng lại và để làm lại sau. Trả lời đúng trọng tâm câu hỏi Các em không nên trả lời dài dòng, vòng vo mà nên trả lời vào đúng trọng tâm của câu hỏi, đúng với các “từ khóa” của đáp án vừa được xuất hiện. Câu hỏi với một ý thường nằm ở câu 1, câu 2, nếu có các từ “chính/ chủ yếu” xuất hiện thì chỉ trả lời duy nhất 1 phương án. Câu hỏi liên quan đến xác định VD phép tu từ phải có 2 bước,gồm gọi tên phép đó là phép gì và chỉ ra được nằm ở đâu trong văn bản. Thiếu bước sau sẽ bị mất đi một nửa số điểm. Nếu câu hỏi xuất hiện nhiều vế thường nằm ở câu 3 và 4 thì không nên viết thành một đoạn văn, mà hãy trả lời bằng cách gạch đầu dòng. Các cách hỏi như “theo văn bản/theo tác giả” thì cần bám sát được văn bản để trả lời. Nếu gặp câu hỏi yêu cầu là “đưa thêm giải pháp/ ý kiến của bản thân” thì có nên đưa ra càng nhiều ý kiến càng tốt hay không, nhưng không được trùng lặp với những ý xuất hiện trong văn bản. Câu hỏi sẽ yêu cầu nêu ra tác dụng của phép tu từ nào đó và trả lời bằng cách sử dụng chính tác dụng của phép tu từ đó để kết hợp với các chi tiết có trong ngữ cảnh của văn bản. Đọc hiểu văn bản là một phần kiến thức nắm giữ 3/10 điểm của bài thi THPT Quốc gia. Bởi vậy, thí sinh cần trau dồi và ôn tập thật kỹ phần này để có thể đạt được số điểm tuyệt đối. Để các em có thể ôn tập tốt hơn, VUIHOC viết bài này nhằm đưa ra những kiến thức quan trọng cùng một số kinh nghiệm khi làm bài đọc hiểu văn bản. Các em cũng có thể tham khảo trọn bộ bí kíp ôn Văn thi THPT Quốc gia đã được nhà trường VUIHOC chia sẻ trong bài trước. Để học thêm nhiều kiến thức liên quan đến các môn học khác thì các em có thể truy cập hoặc đăng ký khoá học với các thầy cô VUIHOC ngay bây giờ nhé! >>> Xem thêm Bí kíp chinh phục đoạn văn Nghị luận xã hội 200 chữ đề thi THPTQG môn Văn >>> Xem thêm Kỹ năng làm bài Nghị luận văn học ôn thi môn Văn THPT Quốc gia 2023 Top 8 các bước đọc hiểu văn bản tổng hợp bởi Tin Tức Giáo Dục Học Tập Tiny Chuyên Đề Đọc Hiểu Văn Bản Tác giả Ngày đăng 07/19/2022 Đánh giá 361 vote Tóm tắt Các bước đọc hiểu văn bản văn học + Đọc hiểu ngôn từ đọc thông suốt toàn bộ văn bản, hiểu các từ khó, các điển cố, biện pháp tu từ; hiểu được cách diễn … Khớp với kết quả tìm kiếm + Tình huống là một yếu tố then chốt, thậm chí được coi là “hạt nhân” của truyện ngắn. Đó là “một khoảnh khắc mà trong đó sự sống hiện ra rất đậm đặc”, “khoảnh khắc chứa đựng cả một đời người, thậm chí cả một nhân loại” Nguyễn Minh Châu. Có ba … Đọc – hiểu văn bản là gì? Các bước đọc – hiểu một văn bản – Tác giả Ngày đăng 10/27/2022 Đánh giá 537 vote Tóm tắt Các bước đọc – hiểu một văn bản – doc-hieu-van-ban-la-gi-cac-buoc-. Nội dung. Khớp với kết quả tìm kiếm Hình tượng văn học là phương thuận tiện để bạn đọc giao tiếp với tác phẩm văn học. Thông qua hình tượng văn học mà ta có thể hiểu được thế giới nội tâm, tư tưởng, tình cảm của nhà văn. Nếu không có hình tượng thì không có phương tiện nào để hiểu tác … Các bước làm phần đọc hiểu Tác giả Ngày đăng 03/28/2023 Đánh giá 371 vote Tóm tắt Đặc điểm của kiểu bài đọc… Các bước làm phần đọc – hiểu Khớp với kết quả tìm kiếm Hình tượng văn học là phương thuận tiện để bạn đọc giao tiếp với tác phẩm văn học. Thông qua hình tượng văn học mà ta có thể hiểu được thế giới nội tâm, tư tưởng, tình cảm của nhà văn. Nếu không có hình tượng thì không có phương tiện nào để hiểu tác … Kỹ năng làm bài đọc hiểu văn bản – Marie Curie Hanoi School Tác giả Ngày đăng 02/11/2023 Đánh giá 407 vote Tóm tắt Các bước khi làm phần đọc – hiểu Bước 1 Đọc thật kỹ đề bài, đọc đến thuộc lòng rồi hãy làm từng câu, dễ trước khó sau. Đề văn theo hướng đổi mới có 2 … Khớp với kết quả tìm kiếm Nhận biết các phép tu từ từ vựng so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, lặp từ, nói quá, nói giảm, chơi chữ…; tu từ cú pháp lặp cấu trúc câu, giống kiểu câu trước; đảo ngữ; câu hỏi tu từ; liệt kê. Các biện pháp tu từ có tác dụng làm rõ đối tượng nói đến, tăng … Nêu những lưu ý trong cách đọc hiểu văn bản nghị luận mà bạn rút Tác giả Ngày đăng 10/12/2022 Đánh giá 449 vote Tóm tắt Câu 6 trang 43 SGK Ngữ Văn 10 tập hai Nêu những lưu ý trong cách đọc hiểu văn bản nghị luận mà bạn rút ra được sau khi đọc Thư lại dụ Vương Thông của Nguyễn … Khớp với kết quả tìm kiếm Nhận biết các phép tu từ từ vựng so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, lặp từ, nói quá, nói giảm, chơi chữ…; tu từ cú pháp lặp cấu trúc câu, giống kiểu câu trước; đảo ngữ; câu hỏi tu từ; liệt kê. Các biện pháp tu từ có tác dụng làm rõ đối tượng nói đến, tăng … Đọc – hiểu văn bản là gì? Các bước đọc – hiểu một văn bản Tác giả Ngày đăng 01/29/2023 Đánh giá 597 vote Tóm tắt III. Các bước đọc hiểu và quá… IV. Các phương pháp xử lý… Khớp với kết quả tìm kiếm Ví dụ; “Bánh trôi nước” của Hồ Xuân Hương là do bà sáng tạo ra, chỉ thân phận người phụ nũ trong xã hội cũ, phụ thuộc vào chồng, chứ không phải là cái bánh trôi thông thường; “miếng trầu hôi” Xuân Hương đem mời bạn tình là miếng trầu trong ý niệm … Kỹ năng làm phần đọc hiểu môn Ngữ Văn đạt điểm tối đa Đọc hiểu văn bản Tác giả Ngày đăng 10/29/2022 Đánh giá 509 vote Tóm tắt Cách làm đề đọc hiểu văn bản là một trong những tài liệu cực kì hữu ích, … Bước 2 Đọc các yêu cầu, gạch chân các từ ngữ quan trọng, câu quan trọng. Khớp với kết quả tìm kiếm => Một số hiện tượng nổi bật lớp từ ngữ chỉ tồn tại trong phong cách này như tiếng tục, tiếng lóng,…; sử dụng nhiều từ láy, đặc biệt là các từ láy tư đỏng đa đỏng đảnh, hậu đà hậu đậu, tầm bậy tầm bạ,….; dùng cách nói tắt hihu, …; sử dụng … Situyphuoc1 Tác giả Ngày đăng 10/04/2022 Đánh giá 325 vote Tóm tắt Khi đọc văn bản cần hiểu được các diễn đạt, nắm bắt mạch văn xuyên suốt từ câu trước đến câu sau, từ ý này chuyển sang ý khác, đặc biệt phát hiện ra mạch ngầm – … Khớp với kết quả tìm kiếm => Một số hiện tượng nổi bật lớp từ ngữ chỉ tồn tại trong phong cách này như tiếng tục, tiếng lóng,…; sử dụng nhiều từ láy, đặc biệt là các từ láy tư đỏng đa đỏng đảnh, hậu đà hậu đậu, tầm bậy tầm bạ,….; dùng cách nói tắt hihu, …; sử dụng …
cách làm đọc hiểu văn bản